Hiện nay, các tổ chức được phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm:.Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép cung ứng dịch vụ ví điện tử;.và Tổ chức không phải là ngân hàng (Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán).được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép họat động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Bài viết dưới đây sẽ đưa ra cái nhìn tổng quan về Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.và thủ tục cấp phép đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
Căn cứ pháp lý
Nghị định số 52/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ.quy định về thanh toán không dùng tiền mặt.
1. Khái niệm tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Dịch vụ trung gian thanh toán là hoạt động làm trung gian kết nối, truyền dẫn và xử lý dữ liệu điện tử các giao dịch thanh toán giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán.
(Khoản 10 Điều 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010)
(Ảnh minh họa: Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; Nguồn Internet)
Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
(Khoản 5 Điều 3 Nghị định 52/2024/NĐ-CP)
2. Các dịch vụ trung gian thanh toán
(Ảnh minh họa dịch vụ trung gian thanh toán; Nguồn: Trang thông tin điện tử VETC)
Dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm:
– Dịch vụ chuyển mạch tài chính;
– Dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế;
– Dịch vụ bù trừ điện tử;
– Dịch vụ ví điện tử;
– Dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ;
– Dịch vụ cổng thanh toán điện tử.
Hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
3. Điều kiện cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Tổ chức không phải là ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi đáp ứng đầy đủ và phải đảm bảo duy trì đủ các điều kiện sau đây trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, cụ thể như sau:
– Có giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quyết định đã được ban hành trong quá trình đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; trường hợp cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, tổ chức phải đảm bảo không kinh doanh ngành nghề khác ngoài hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
– Có vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu: 50 tỷ đồng đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử; 300 tỷ đồng đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế, dịch vụ bù trừ điện tử; chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn đã góp hoặc vốn được cấp;
– Có Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được cấp có thẩm quyền theo quy định;
– Điều kiện về nhân sự:
Người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của tổ chức | Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (gồm Trưởng phòng (ban) hoặc tương đương và các cán bộ kỹ thuật) |
– Có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin;
– Có ít nhất 05 năm kinh nghiệm là người quản lý, người điều hành của tổ chức trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của pháp luật; – Phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam (Khi chỉ còn lại một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Trường hợp này, người đại diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền). |
Có bằng cao đẳng trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin hoặc lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm |
– Có Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật phục vụ cho hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đề nghị cấp Giấy phép được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ của tổ chức phê duyệt đáp ứng yêu cầu đảm bảo an toàn hệ thống thông tin cấp độ 3 theo quy định của pháp luật;
(Ảnh minh họa; Nguồn Internet)
* Đối với dịch vụ ví điện tử và dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ cho các khách hàng có tài khoản tại nhiều ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
– Tổ chức cung ứng dịch vụ phải được một tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính và dịch vụ bù trừ điện tử được Ngân hàng Nhà nước cấp phép để thực hiện chuyển mạch giao dịch tài chính và xử lý bù trừ các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của tổ chức;
* Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, ngoài các điều kiện quy định ở trên, tổ chức cung ứng dịch vụ phải:
– Được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan;
– Có thỏa thuận kết nối với ít nhất 50 ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có tổng vốn điều lệ trong năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chiếm trên 65% tổng vốn điều lệ của các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong hệ thống các tổ chức tín dụng và ít nhất 20 tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
– Có cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng tối thiểu theo yêu cầu về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin cấp độ 4 theo quy định của pháp luật, đảm bảo khả năng tích hợp, kết nối được với hệ thống kỹ thuật của tổ chức tham gia có thỏa thuận kết nối;
– Có hệ thống máy chủ thực hiện theo quy định pháp luật và đáp ứng năng lực xử lý tối thiểu 10 triệu giao dịch thanh toán/ngày;
Tổ chức tham gia không được kết nối quá 02 tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử;
* Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế:
– Tổ chức cung ứng dịch vụ phải có Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chuyển mạch tài chính còn hiệu lực;
– Được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan;
– Có quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn kết nối các hệ thống thanh toán quốc tế để thực hiện chuyển mạch tài chính các giao dịch thanh toán quốc tế;
– Có quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ kỹ thuật đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế đề nghị cấp phép và tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quốc tế kết nối với tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế phải được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài.
4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Thành phần hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán bao gồm các tài liệu sau:
– Đơn đề nghị cấp Giấy phép (Mẫu số 07 ban hành kèm theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP);
(Mẫu Đơn đề nghị)
– Nghị quyết của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông, văn bản của người đại diện có thẩm quyền của chủ sở hữu phù hợp với thẩm quyền quy định tại Điều lệ công ty về việc thông qua Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật;
– Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP);
– Bản thuyết minh giải pháp kỹ thuật;
– Hồ sơ về nhân sự:
-
- Sơ yếu lý lịch (Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP);
- Bản sao các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và các cán bộ chủ chốt thực hiện Đề án cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương của người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) theo quy định của pháp luật (trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không quá 06 tháng);
- Văn bản của người đại diện có thẩm quyền của đơn vị nơi người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc) đã hoặc đang làm việc xác nhận chức vụ và thời gian đảm nhận chức vụ hoặc bản sao văn bản chứng minh chức vụ và thời gian đảm nhiệm chức vụ tại đơn vị của người đại diện theo pháp luật, Tổng Giám đốc (Giám đốc);
– Bản sao các tài liệu chứng minh tổ chức đề nghị cấp Giấy phép được thành lập và hoạt động hợp pháp, gồm:
-
- Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức;
- Giấy chứng nhận đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
– Văn bản cam kết và tài liệu chứng minh của chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông sáng lập của tổ chức về việc đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn điều lệ;
* Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử:
– Phương án được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan;
– Văn bản thỏa thuận kết nối với các tổ chức tham gia, có nội dung cam kết không được kết nối quá 02 tổ chức cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử; tài liệu chứng minh cơ sở hạ tầng thông tin, hệ thống máy chủ đáp ứng quy định.
* Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế:
– Quy định nội bộ về tiêu chuẩn lựa chọn hệ thống thanh toán quốc tế để kết nối thực hiện chuyển mạch tài chính các giao dịch thanh toán quốc tế;
– Quy định nội bộ về quy trình nghiệp vụ với các biện pháp quản lý rủi ro đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế đề nghị cấp phép;
– Bản sao tài liệu chứng minh tổ chức vận hành hệ thống thanh toán quốc tế được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi tổ chức thành lập hoặc đặt trụ sở chính cấp;
– Phương án được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan quy định.
5. Nguyên tắc lập và gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
– Hồ sơ phải được lập bằng tiếng Việt. Trường hợp văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp,.công chứng hoặc chứng nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.(trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật về.hợp pháp hóa lãnh sự) và dịch ra tiếng Việt.
– Các bản sao hồ sơ, tài liệu phải là bản sao.có chứng thực hoặc bản sao cấp từ sổ gốc.hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu theo quy định của pháp luật,.trường hợp hồ sơ gửi trực tuyến thì thực hiện theo quy định về thủ tục hành chính.trên môi trường điện tử.
– Sơ yếu lý lịch cá nhân tự lập được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
6. Quy trình cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Tổ chức đề nghị cấp giấy phép gửi hồ sơ và đĩa CD (hoặc USB).lưu trữ bản quét Bộ hồ sơ đầy đủ đề nghị cấp Giấy phép.đến Bộ phận Một cửa Ngân hàng Nhà nước.
– Hình thức nộp hồ sơ:
-
- Nộp trực tiếp
- Thông qua dịch vụ bưu chính
- Nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước hoặc Cổng dịch vụ công quốc gia.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ,.Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức xác nhận.đã nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ. Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ và hợp lệ,.Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức yêu cầu bổ sung,.hoàn thiện thành phần hồ sơ. Thời gian bổ sung, hoàn thiện thành phần hồ sơ không tính vào thời gian thẩm định hồ sơ.
– Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản.yêu cầu bổ sung thành phần hồ sơ nhưng tổ chức đề nghị cấp Giấy phép không gửi lại.hồ sơ hoặc hồ sơ bổ sung của tổ chức không đáp ứng thành phần.thì Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lại hồ sơ cho tổ chức;
– Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ,.tổ chức đề nghị cấp Giấy phép được tự gửi bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.tối đa 02 lần; thời gian nộp hồ sơ tự bổ sung, hoàn thiện của tổ chức.tối đa không vượt quá 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản.gửi tổ chức xác nhận đã nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ.
Bước 3: Thẩm định và cấp giấy phép
– Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ thành phần hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định hồ sơ. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu giải trình, hoàn thiện hồ sơ mà tổ chức không gửi lại hồ sơ.thì Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lại hồ sơ cho tổ chức.
– Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, hoàn thiện của tổ chức, Ngân hàng Nhà nước tiến hành thẩm định, cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời tổ chức, trong đó nêu rõ lý do.
7. Quy trình, thủ tục triển khai hoạt động sau khi được cấp giấy phép
– Tối thiểu 30 ngày làm việc trước ngày dự kiến cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán ra thị trường và không quá 06 tháng kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép, tổ chức đã được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải thông báo và cung cấp tài liệu chứng minh cho Ngân hàng Nhà nước về việc:
-
- Hệ thống kỹ thuật đáp ứng điều kiện quy định;
- Bản sao Biên bản nghiệm thu kỹ thuật các dịch vụ trung gian thanh toán đã được cấp phép với một ngân hàng hợp tác đối với dịch vụ ví điện tử, dịch vụ hỗ trợ thu hộ, chi hộ và dịch vụ cổng thanh toán điện tử (Mẫu số 10ban hành kèm theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP);
- Tài liệu chứng minh được một tổ chức thực hiện quyết toán kết quả bù trừ giữa các bên liên quan đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính, dịch vụ bù trừ điện tử, dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế đáp ứng điều kiện quy định.
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, tài liệu, Ngân hàng Nhà nước thực hiện kiểm tra thực tế tại tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và có văn bản thông báo về việc đáp ứng hoặc không đáp ứng quy định. Trường hợp không đáp ứng, Ngân hàng Nhà nước xem xét thực hiện thu hồi Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định.
8. Thời hạn của Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán
– Thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép là 10 năm.tính từ ngày tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép. Đối với dịch vụ chuyển mạch tài chính quốc tế,.thời hạn hoạt động không được vượt quá thời hạn hoạt động.ghi trên Giấy phép cung ứng dịch vụ chuyển mạch tài chính.
– Tối thiểu 60 ngày trước ngày hết thời hạn hoạt động ghi trên Giấy phép,.tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải gửi.Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép cho Ngân hàng Nhà nước.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thủ tục cấp.Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Luật Triệu Phúc hân hạnh được đồng hành.cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——