Thủ tục cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng II

Thủ tục cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng II được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Triệu Phúc tìm hiểu qua bài viết này!

  • Căn cứ pháp lý:

– Luật xây dựng ngày 18 tháng 06 năm 2014;

– Nghị định 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 07 năm 2018;

– Nghị định 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021;

– Nghị định 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023.

1. Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 là gì?

Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 là chứng chỉ cấp cho các công ty có ít nhất 1 hợp đồng xây dựng hạng 2 (hai) hoặc 2 hợp đồng xây dựng hạng 3 (ba) có chứng minh được quy mô cấp công trình rõ ràng. Kèm theo các cán bộ chủ chốt có chứng chỉ hành nghề phù hợp.

2. Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 cần có điều kiện gì?

Mỗi hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thuộc trường hợp pháp luật quy định tổ chức, doanh nghiệp phải có chứng chỉ năng lực xây dựng có những điều kiện chi tiết riêng. Cụ thể:

(Nguồn ảnh: Internet)

a. Khảo sát xây dựng

– Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;

– Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

– Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại hình khảo sát

b. Lập quy hoạch xây dựng

– Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch, chủ trì các bộ môn kiến trúc – quy hoạch, kinh tế đô thị và các chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật khác của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

– Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.  Hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được UBND cấp huyện phê duyệt.

c. Thiết kế xây dựng công trình

– Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì các bộ môn thiết kế có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

– Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

– Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.

d. Tư vấn quản lý dự án

– Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên phù hợp với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

– Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;

– Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận và loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

– Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C cùng loại trở lên.

đ. Thi công xây dựng công trình

– Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

– Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, 03 năm đối với trình độ cao đẳng nghề;

– Công nhân kỹ thuật thực hiện các công việc thi công có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

– Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;

– Đã trực tiếp thi công công việc thuộc hạng mục công trình chính liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên. Hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.

e. Giám sát thi công xây dựng

– Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng II trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

– Đã giám sát thi công xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực

3. Cứ hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì phải có chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2?

Có một số trường hợp không yêu cầu có chứng chỉ năng lực xây dựng, cụ thể:

a. Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 22 Nghị định này; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;

b. Thiết kế, giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

c. Thiết kế, giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

d. Thiết kế, giám sát, thi công công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát, thi công nội thất công trình;

đ. Tham gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;

e. Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.

(Nguồn ảnh: Internet)

4. Thủ tục cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2

4.1. Chuẩn bị hồ sơ

4.1.1. Hồ sơ cấp chứng chỉ năng lực lần đầu

a. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo mẫu.

b. Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập

c. Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng)

d. Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp đã được cấp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề. Các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc.

đ. Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật.

e. Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.

4.1.2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực

a. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu;

b. Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ năng lực đã được cấp, trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam kết của tổ chức đề nghị cấp lại.

4.1.3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dụng chứng chỉ năng lực

a. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định số 100/2018/NĐ-CP;

b. Các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định của pháp luật.

4.2. Trình tự thực hiện

Bước 1: Nộp hồ sơ

a. Số lượng: 01 bộ hồ sơ

b. Nơi tiếp nhận: Sở xây dựng

c. Cách thức: 

  • Trực tuyến
  • Qua đường bưu điện
  • Trực tiếp

Bước 2: Xem xét và cấp chứng chỉ

  • Hồ sơ chưa hợp lệ: Sở xây dựng thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ để yêu cầu sửa đổi, bổ sung
  • Hồ sơ hợp lệ: Sở xây dựng cấp Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 trong thời hạn: 20 ngày đối với tường hợp cấp chứng chỉ lần đầu, điều chỉ hạng năng lực, điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực.
  • Hiệu lực của chứng chỉ năng lực xây dựng hạng 2 có hiệu lực tối đa 10 năm (dài hơn 05 năm so với chứng chỉ hành nghề)

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về Thủ tục cấp chứng chỉ năng lực xây dựng hạng II . Luật Triệu Phúc rất hân hạnh đồng hành cùng Quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *