Mọi cá nhân hay tổ chức khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và việc xử phạt phải tiến hành kịp thời, nhanh chóng, minh bạch, đúng quy định của pháp luật, theo các nguyên tắc nhất định.
- Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 125/2020/NĐ-CP ngày 19/01/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
– Nghị định 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước; kế toán, kiểm toán độc lập.
Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet
1. Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Thứ nhất, Việc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Thứ hai, tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy định Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Thứ ba, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ các trường hợp sau:
a. Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.
b. Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.
Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử phạt về hành vi trốn thuế.
c. Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện quy định tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.
d. Hành vi vi phạm về sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thuộc trường hợp bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì không bị xử phạt theo Điều 28 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
đ. Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, trường hợp trong một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử phạt đối với từng hành vi vi phạm.
Thứ tư, mức phạt tiền đối với tổ chức khi có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn được quy định như sau:
Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.
Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet
2. Trường hợp không phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Thứ nhất, không xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn đối với các trường hợp không xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Áp dụng đặc biệt trong trường hợp người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ thông tin, miễn là sự cố được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và được xác định là do sự kiện bất khả kháng.
Thứ hai, không bị xử phạt là khi người nộp thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Áp dụng ngay cả đối với các văn bản hướng dẫn, quyết định xử lý được ban hành trước ngày 05/12/2020. Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp sau khi thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, những sai sót về khai thuế hoặc số tiền thuế phải nộp được phát hiện.
Thứ ba, không bị xử phạt khi người nộp thuế đã tự khai bổ sung hồ sơ thuế và nộp đủ số tiền thuế phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra hoặc phát hiện không qua kiểm tra tại trụ sở của họ
Thứ tư, đối.với.các.cá.nhân.trực.tiếp.quyết.toán.thuế.thu.nhập.cá.nhân.chậm.nộp.hồ.sơ.quyết.toán.thuế.thu.nhập.cá.nhân.nhưng.có.phát.sinh.số.tiền.thuế.được.hoàn,.cũng như.các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2019, họ sẽ không bị xử phạt hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Thứ năm, trong trường hợp người nộp thuế được gia hạn thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, họ cũng sẽ không bị xử phạt về việc vi phạm thời hạn này.