Hành vi cướp tài sản của người khác có thể bị chịu trách nhiệm hình sự. Vậy tội cướp giật tài sản là gì? Hãy cùng Luật Triệu Phúc tìm hiểu về tội này qua bài viết dưới đây!
1. Cướp tài sản là gì?
Hiểu đơn giản, tội cướp tài sản là việc một người sử dụng vũ lực như đánh, đấm, đá, kề dao vào cổ người khác hoặc dọa giết, dọa đánh người khác khiến họ không thể chống trả để lấy đi tài sản của người đó.
Còn theo quy định của pháp luật, cụ thể là Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự) thì cướp tài sản là khi cá nhân có “hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản”.
2. Cấu thành tội cướp tài sản
Sau đây là 04 yếu tố then chốt giúp nhận diện hành vi, người phạm tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự:
2.1. Chủ thể
Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự, người phạm tội giết người có thể là bất cứ ai (công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch) từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi).
Đặc biệt, đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu các khung hình phạt rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng của tội cướp tài sản, cụ thể:
- Nếu hành vi cướp tài sản thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 123 Bộ luật Hình sự thì phải chịu hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù (khung hình phạt rất nghiêm trọng).
- Nếu hành vi cướp tài sản thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 123 Bộ luật Hình sự thì phải chịu hình phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (khung hình phạt đặc biệt nghiêm trọng).
2.2. Khách thể
Tội phạm này xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân. Trong một số trường hợp, hành vi này còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc thực hiện hành vi phạm tội.
2.3. Mặt khách quan
Tội phạm được thực hiện thông qua việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản. Cụ thể:
- Hành vi dùng vũ lực: Người phạm tội dùng sức mạnh vật chất để tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở việc chiếm đoạt tài sản của người phạm tội nhằm xóa bỏ sự phản kháng, lấn át của người cản trở để chiếm đoạt tài sản đó.
- Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: Người phạm tội đe dọa dùng vũ lực ngay tại thời điểm phạm tội, được thể hiện bằng lời nói hoặc cử chỉ hành động đe dọa sẽ tấn công người chủ tài sản, người quản lý tài sản hoặc người cản trở nếu không đáp ứng yêu cầu hoặc có ý định ngăn cản hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội.
- Có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản: Khác với hai hành vi trên, người phạm tội sẽ dùng mọi cách thức, thủ đoạn đưa nạn nhân rơi vào tình trạng không còn khả năng quản lý được tài sản.
2.4. Mặt chủ quan
Chủ thể thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội hoàn toàn nhận thức hành vi cướp tài sản có thể ảnh hưởng đến quyền sở hữu tài sản của nạn nhân và đôi khi là cả sức khỏe, tính mạng của nạn nhân nhưng vẫn mong muốn hậu quả đó xảy ra.
Động cơ phạm tội: thu lợi bất chính từ tài sản cướp được.
Mục đích: chiếm đoạt trái phép tài sản của người khác. Ý định chiếm đoạt này phải nảy sinh từ trước khi thực hiện vi cướp tài sản.
3. Khung phạt tù Tội cướp tài sản
Bất cứ ai có hành vi cướp tài sản của người khác thì sẽ bị xử lý hình sự về Tội cướp tài sản – Điều 168 Bộ luật Hình sự theo các khung hình phạt sau:
Khung |
Mức phạt tù |
Hành vi |
Khung 1 |
Phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. | Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản |
Khung 2 |
Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; h) Tái phạm nguy hiểm. |
Khung 3 |
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. |
Khung 4 |
Phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên; c) Làm chết người; d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. |
Khung 5 |
Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. | Chuẩn bị phạm tội. |
Hình phạt bổ sung: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |