Nếu một người vay thế chấp tại ngân hàng nhưng không có khả năng trả nợ, có người khác đồng ý trả thay khoản nợ này để đổi lấy tài sản thế chấp được gọi là chuyển giao nghĩa vụ trả nợ khoản vay thế chấp. Hãy cũng Luật Triệu Phúc tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
1.Có được chuyển giao nghĩa vụ trả nợ khoản vay thế chấp cho người khác không?
Điều 370 Bộ luật dân sự có quy định về chuyển giao nghĩa vụ như sau:
“Điều 370. Chuyển giao nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”
Đồng thời, tại Điều 371 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 371. Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm
Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Như vậy, người vay có thể chuyển giao nghĩa vụ trả nợ khoản vay thế chấp cho người khác nếu được bên cho vay đồng ý. Khi nghĩa vụ được chuyển giao thì sẽ chấm dứt biện pháp bảo đảm và khoản vay này sẽ trở thành khoản vay không có bảo đảm, trừ khi có thoả thuận khác.
2. Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có những nghĩa vụ sau:
– Giao giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp trong trường hợp các bên có thỏa thuận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
– Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp.
– Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
– Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng thì trong một thời gian hợp lý bên thế chấp phải sửa chữa hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp.
– Giao tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp để xử lý khi thuộc một trong các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm quy định tại Điều 299 Bộ luật dân sự 2015.
– Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp, nếu có; trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
– Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 Bộ luật dân sự 2015.
3. Quyền của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp tài sản có các quyền sau:
3. Nghĩa vụ trả nợ chấm dứt khi nào?
Điều 372 Bộ luật dân sự đưa ra các căn cứ chấm dứt nghĩa vụ, bao gồm:
– Nghĩa vụ được hoàn thành;
– Theo thỏa thuận của các bên;
– Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
– Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
– Nghĩa vụ được bù trừ;
– Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hòa nhập làm một;
– Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;
– Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
– Bên có quyền là cá nhân chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân chấm dứt tồn tại mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân khác;
– Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
– Trường hợp khác do luật quy định.
Như vậy, nghĩa vụ trả nợ chấm dứt khi thuộc một trong những trường hợp chấm dứt nghĩa vụ nêu trên.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi.về chuyển giao nghĩa vụ trả nợ khoản vay thế chấp. Luật Triệu Phúc hân hạnh.được đồng hành.cùng quý khách hàng.trong việc giải quyết.mọi vấn đề pháp lý.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——