Xăng, dầu có phải chịu thuế bảo vệ môi trường không?

Xăng, dầu là mặt hàng thiết yếu trong đời sống người dân và là đầu vào của nhiều ngành sản xuất. Vậy xăng, dầu có phải chịu thuế bảo vệ môi trường không? Để trả lời cho câu hỏi này, mời quý độc giả tham khảo bài viết dưới đây.

1. Xăng, dầu có phải chịu thuế bảo vệ môi trường không?

Các đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường. Cụ thể:

– Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm: Xăng, trừ etanol; Nhiên liệu bay; Dầu diezel; Dầu hỏa; Dầu mazut; Dầu nhờn; Mỡ nhờn.

– Than đá, bao gồm: Than nâu; Than an-tra-xít (antraxit); Than mỡ; Than đá khác.

– Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).

– Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

– Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.

– Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.

– Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.

– Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.

Theo đó, xăng, dầu là đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Tuy nhiên trong một số trường hợp, xăng dầu sẽ được miễn thuế bảo vệ môi trường.

2. Các trường hợp xăng, dầu được miễn thuế bảo vệ môi trường

Khoản 2 Điều 4 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định các trường hợp xăng, dầu được miễn thuế bảo vệ môi trường. Đó là:

– Xăng, dầu là hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật;

– Xăng, dầu là hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật;

– Xăng, dầu là hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.

3. Phương pháp tính thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu

Phương pháp tính thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu được quy định tại Điều 7 Luật Thuế bảo vệ môi trường như sau:

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá

Trong đó: 

    • Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;
    • Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.

Mức thuế tuyệt đối quy định đối với xăng, dầu được quy đjnh tại Biểu khung thuế tại Điều 8 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010

Số thứ tự Hàng hóa Đơn vị tính

Mức thuế

(đồng/1 đơn vị hàng hóa)

I Xăng, dầu, mỡ nhờn
1 Xăng, trừ etanol Lít 1.000-4.000
2 Nhiên liệu bay Lít 1.000-3.000
3 Dầu diezel Lít 500-2.000
4 Dầu hỏa Lít 300-2.000
5 Dầu mazut Lít 300-2.000
6 Dầu nhờn Lít 300-2.000
7 Mỡ nhờn Lít 300-2.000

 

 

 

 

Để tính mức thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa là xăng, dầu, trước tiên sẽ phải tính được số lượng hàng hóa tính thuế.

Sau khi có được số lượng hàng hóa tính thuế, dựa vào tính chất của xăng, dầu thuộc loại gì thì lấy số lượng đó nhân với mức thuế tuyệt đối tương ứng theo quy định tại bảng trên.

Kết quả chính là mức thuế bảo vệ môi trường xăng, dầu phải nộp.

Trên đây.là tư vấn.của chúng tôi.về thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu. Luật Triệu Phúc hân hạnh.được đồng hành.cùng quý khách hàng.trong việc giải quyết.mọi vấn đề pháp lý.

Rất mong.nhận được.sự hợp tác!

Trân trọng./.

—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *