Dạo gần đây mạng xã hội xuất hiện nhiều vụ ngược đãi trẻ em dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Hành vi ngược đãi trẻ em phạm tội gì? Tội ngược đãi, hành hạ trẻ em là gì? Người phạm tội ngược đãi hoặc bạo hành trẻ em bị xử lý như thế nào? Cùng Luật Triệu Phúc tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
1. Ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em là gì?
Ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em được xem là một hành vi bạo lực trẻ em. Cụ thể theo quy định tại Khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em 2016 thì:
“Điều 4. Giải thích từ ngữ
6. Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.”
Trong đó trẻ em được xác định là người dưới 16 tuổi và có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển theo Luật Trẻ em.
Một số hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em có thể kể đến như đánh đập, chửi mắng, bỏ đói, không chăm sóc hoặc gây tổn thương tinh thần và thể chất cho trẻ. Đây là các hành vi vi phạm quyền lợi của trẻ em, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ em.
2. Khung hình phạt tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em
Tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em là người thân trong gia đình được quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự) bao gồm hình phạt cảnh cáo, phạt cải tạo và cả phạt tù như sau:
“Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.”
Mức hình phạt sẽ phụ thuộc vào hành vi ngược đãi, hành hạ mà người phạm tội gây ra cho nạn nhân, cụ thể:
Khung |
Mức phạt |
Hành vi |
Khung 1 | phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. | Đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau:a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. |
Khung 2 | phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo. |
Nếu trẻ em bị ngược đãi, hành hạ không phải là người thân của người phạm tội thì người đó có thể sẽ bị truy cứu về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 Bộ luật Hình sự) hoặc Tội hành hạ người khác (Điều 140 Bộ luật Hình sự).
3. Dấu hiệu pháp lý tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em
3.1. Khách thể của tội phạm
Hành vi ngược đãi hoặc hành hạ xâm phạm đến quyền được bảo vệ, chăm sóc và nuôi dưỡng của trẻ em. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển thể chất, tinh thần, và nhân cách của trẻ.
3.2. Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em thể hiện qua các hành vi xâm phạm đến sức khỏe, tinh thần, hoặc nhân phẩm của trẻ em. Các hành vi cụ thể có thể bao gồm:
- Hành hạ trẻ em về mặt thể chất: Đánh, đấm, đá, hoặc dùng các công cụ gây tổn hại cơ thể trẻ.
- Xúc phạm, lăng mạ tinh thần: Chửi bới, đe dọa, hoặc sỉ nhục trẻ em liên tục.
- Bỏ mặc, không chăm sóc: Không cung cấp các nhu cầu cơ bản như thức ăn, chỗ ở, hoặc chăm sóc y tế, khiến trẻ phải chịu thiệt thòi về cả vật chất và tinh thần.
Những hành vi này thường xảy ra liên tục, kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định, gây tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe và tâm lý của trẻ em.
Hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em có thể dẫn đến các tổn thương về thể chất (chấn thương, đau đớn) hoặc tâm lý (sợ hãi, tự ti, trầm cảm). Mặc dù hậu quả không bắt buộc phải nghiêm trọng, chỉ cần có hành vi ngược đãi thì tội phạm đã được hoàn thành.
3.3. Chủ thể của tội phạm
Người phạm tội này thường là những người có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em như cha mẹ, người giám hộ hoặc những người có quyền quản lý đối với trẻ (giáo viên, bảo mẫu,…). Đây là những người từ đủ 16 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3.4. Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện hành vi hành hạ hoặc ngược đãi trẻ em với lỗi cố ý. Dù biết rõ hành vi của mình gây tổn thương cho trẻ nhưng người đó vẫn thực hiện.
Thông thường, động cơ của hành vi có thể là do sự tức giận mà cố ý hành hạ trẻ em.
4. Phạt tiền hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em
Hành vi ngược đãi, hành hạ trẻ em nếu chưa đến mức bị truy cứu hình sự về các tội đã nêu ở mục 2 bài viết thì chỉ bị xử phạt hành chính về hành vi bạo lực với trẻ em. Căn cứ vào Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em như sau:
“Điều 22. Vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;
b) Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;
d) Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) cho trẻ em đối với hành vi vi phạm tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi vi phạm tại điểm d khoản 1 Điều này.”
Như vậy, hành vi ngược đãi hoặc hành hạ trẻ em ở mức độ nhẹ, chưa gây ảnh hưởng nặng nề lên tinh thần và sức khỏe của trẻ em thì chỉ bị phạt hành chính từ 10 đến 20 triệu đồng.