Ngày nay, việc tìm đến các giải pháp tài chính như thẻ tín dụng, vay tiêu dùng, vay thấu chi, vay tín chấp,… để giải quyết nhu cầu chi tiêu, mua sắm ngày càng phổ biến. Vậy vay tín chấp là gì? Hộ nghèo có được vay tín chấp không? Bài viết dưới đây là thông tin chi tiết về vay tín chấp, một hình thức vay tiện lợi, linh hoạt.
1. Vay tín chấp là gì?
Pháp luật hiện hành không có định nghĩa cụ thể về vay tín chấp, đây là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ hình thức cho vay vốn mà không cần tài sản đảm bảo.
Ngân hàng cho vay tín chấp sẽ xét duyệt khoản vay dựa trên mức độ uy tín của người vay. Mức độ uy tín được xác định dựa trên các thông tin cơ bản như:
– Thu nhập
– Lịch sử tín dụng
– Khả năng trả nợ của người vay
Trên thực tế, các gói vay tín chấp tại các ngân hàng và công ty tài chính thường hướng đến hoạt động vay tiêu dùng cá nhân, thường là các khoản chi tiêu phổ biến như: Cưới hỏi, du lịch, mua sắm, đặt vé máy bay… Như vậy dễ thấy, vay tín chấp là hình thức cho vay thường xuất hiện trong hoạt độgn cho vay tiêu dùng được quy định tại Điều 3 Thông tư 43/2016/TT-NHNN. Cụ thể như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cho vay tiêu dùng là việc công ty tài chính cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với một khách hàng tại công ty tài chính đó không vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ôtô đó làm tài sản bảo đảm cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật.
[…]”
2. Hộ nghèo có được vay tín chấp không?
Điều 344 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 344. Bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị – xã hội
Tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại tổ chức tín dụng để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo quy định của pháp luật.”
Đồng thời, Điều 45 Nghị định 21/2021 cũng quy định về bên bảo đảm bằng tín chấp:
“Điều 45. Bên bảo đảm bằng tín chấp
Trường hợp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bằng tín chấp thì tổ chức ở xã, phường, thị trấn của Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Công đoàn cơ sở là bên bảo đảm bằng tín chấp, trừ trường hợp Điều lệ của tổ chức này quy định khác.”
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 8 Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được ban hành kèm theo Quyết định 16/2003/QĐ-TTg quy định về điều kiện để được vay vốn. Cụ thể như sau:
“Điều 8. Điều kiện để được vay vốn
1. Người vay là hộ nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp và phải có trong danh sách hộ nghèo được Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định theo chuẩn nghèo do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội công bố, được Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét, lập thành danh sách có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã.
[…]”
Như vậy, có thể thấy, trường hợp hộ gia đình nghèo đáp ứng được đầy đủ những điều kiện đã kể trên thì vẫn có thể được vay vốn bằng hình thức tín chấp.
3. Chủ thể trong quan hệ bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị – xã hội được quy định như thế nào?
Điều 45 Nghị định 21/2021 cũng quy định về bên bảo đảm bằng tín chấp. Theo đó:
Bên bảo đảm là Tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở:
– Tổ chức chính trị – xã hội là các tổ chức được thành lập bởi những thành viên đại diện cho lực lượng xã hội nhất định, thực hiện các hoạt động xã hội rộng rãi và có ý nghĩa chính trị nhưng các hoạt động này không nhằm tới mục đích giành chính quyền.
– Các tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở có thể đứng ra đảm bảo vay cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo như:
-
- Hội Nông dân Việt Nam,
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam,
- Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc Công đoàn cơ sở
Bên nhận bảo đảm: Các tổ chức tín dụng
– Khoản 1 Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng quy định: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
4. Quy định pháp luật về hình thức, nội dung bảo đảm bằng tín chấp của tổ chức chính trị – xã hội
Điều 345 Bộ luật Dân sự quy định về hình thức, nội dung tín chấp. Theo đó:
– Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp phải được lập thành văn bản có xác nhận của tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp về điều kiện, hoàn cảnh của bên vay vốn.
– Thỏa thuận bảo đảm bằng tín chấp phải cụ thể về số tiền, mục đích, thời hạn vay, lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, tổ chức tín dụng cho vay và tổ chức chính trị – xã hội bảo đảm bằng tín chấp.
Trên đây.là tư vấn.của chúng tôi.về vay tín chấp. Luật Triệu Phúc hân hạnh.được đồng hành.cùng quý khách hàng.trong việc giải quyết.mọi vấn đề pháp lý.
Rất mong.nhận được.sự hợp tác!
Trân trọng./.
—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——