Đua xe trái phép là hoạt động gây mất trật tự, mất an toàn khi tham gia giao thông. hành vi này không chỉ gây nguy hiểm cho người điều khiển mà còn ảnh hưởng, gây nguy hiểm đối với người tham gia giao thông xung quanh. Bài viết dưới của Luật Triệu Phúc gửi đến quý độc giả có nội dung về xử phạt hành vi đua xe trái phép? Mời quý độc giả đón đọc.
(Ảnh minh họa; Nguồn Internet)
1. Các hành vi bị nghiêm cấm
Điều 8 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
[…]
6. Đua xe, cổ vũ đua xe, tổ chức đua xe trái phép, lạng lách, đánh võng.
[…]”
Như vậy, hành vi đua xe là hành vi bị nghiêm cấm theo Luật Giao thông đường bộ 2008.
2. Xử phạt vi phạm hành chính hành vi đua xe trái phép
Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 19 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người đua xe trái phép. Theo đó, mức xử phạt đối với hành vi đua xe trái phép bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể là:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
-
- Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
- Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.
– Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
-
- Thực hiện hành vi quy định đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua trái phép trên đường giao thông bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
- Thực hiện hành vi người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép, đua xe ô tô trái phép bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi đua xe trái phép
Về truy cứu trách nhiệm hình sự tội “Đua xe trái phép”, người có hành vi đua xe trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội đua xe trái phép” quy định tại Điều 266 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi năm 2017), cụ thể:
“Điều 266. Tội đua xe trái phép
1. Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
e) Tham gia cá cược;
g) Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
h) Tại nơi tập trung đông dân cư;
i) Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”
Như vậy, người đua xe trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đua xe trái phép. Tội đua xe trái phép có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm.
Ngoài phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.
Lưu ý: Tùy vào mức độ, hành vi, tình tiết và tính chất vụ việc mà Tòa án quyết định người phạm tội phải chịu mức án nào.
4. Thẩm quyền xử phạt hành vi đua xe trái phép
Khoản 2 Điều 75 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.quy định về thẩm quyền xử phạt.của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Theo đó,.Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.hoàn toàn có đủ thẩm quyền xử phạt.đối với hành vi đua xe trái phép.
Trên đây.là tư vấn.của chúng tôi.về xử phạt hành vi đua xe trái phép. Luật Triệu Phúc hân hạnh.được đồng hành.cùng quý khách hàng.trong việc giải quyết.mọi vấn đề pháp lý.
Rất mong.nhận được.sự hợp tác!
Trân trọng./.
—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——