Quy định về số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam

Trong những năm gần đây, thị trường bất động sản Việt Nam đã thu hút sự quan tâm lớn từ các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Để quản lý và điều tiết việc sở hữu nhà ở của người nước ngoài, Luật Nhà ở 2023 đã quy định các điều kiện cụ thể về số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, nhằm đảm bảo an ninh quốc gia và quản lý quỹ nhà ở. Các quy định này giúp cân đối giữa nhu cầu đầu tư nước ngoài và bảo vệ quyền lợi của người dân trong nước.

(Ảnh minh họa; Nguồn Internet)

1. Quy định về số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu

Điều 19 Luật Nhà ở 2023 quy định số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam như sau:

“Điều 19. Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 17 của Luật này chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư, nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề thì trên một khu vực có quy mô về dân số tương đương một phường chỉ được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá 250 căn nhà.

2. Trường hợp trong một khu vực có số dân tương đương một phường mà có nhiều nhà chung cư hoặc đối với nhà ở riêng lẻ trên một tuyến phố thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế và sở hữu không quá số lượng căn hộ, số lượng nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định yêu cầu về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, tiêu chí quy đổi quy mô về dân số tương đương một phường, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu, việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở và việc quản lý, sở hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.”

Theo đó, số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam được quy định như sau:

– Đối với căn hộ chung cư

Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư.

– Đối với nhà ở riêng lẻ (bao gồm biệt thự, nhà liền kề)

Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn nhà trong một khu vực có quy mô dân số tương đương một phường.

– Trường hợp đặc biệt

Trong một khu vực có số dân tương đương một phường, nếu có nhiều tòa nhà chung cư hoặc nhiều nhà ở riêng lẻ trên cùng một tuyến phố, tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng chỉ được sở hữu không quá số lượng quy định trong một khu vực nhất định theo quy định nêu trên.

2. Các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở

Điều 22 Luật Nhà ở 2023 quy định các trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở, cụ thể như sau:

“Điều 22. Các trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp quy định sau đây không được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở mà chỉ được bán hoặc tặng cho nhà ở này cho đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam:

a) Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 của Luật này hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;

b) Tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.

2. Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác bán hoặc tặng cho nhà ở; đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác đang cư trú, hoạt động tại Việt Nam bán hoặc tặng cho nhà ở.

3. Đối tượng được thừa kế nhà ở có cả tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở và không thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì các bên phải thống nhất xử lý tài sản thừa kế là nhà ở này theo một trong các trường hợp sau đây:

a) Để cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thừa kế nhà ở này; tổ chức, cá nhân không thuộc trường hợp sở hữu nhà ở tại Việt Nam được hưởng giá trị của nhà ở này tương ứng với phần tài sản được thừa kế;

b) Tặng cho hoặc bán nhà ở này cho tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam để hưởng giá trị.”

Theo đó, các trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài không được cấp Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở bao gồm:

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài được tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở 2023;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu;

– Nhà ở thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh;

– Tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam;

– Cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.

3. Điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Căn cứ tại Điều 18 Luật Nhà ở 2023 quy định điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:

– Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam.theo quy định của Luật Nhà ở 2023.và quy định khác của pháp luật có liên quan.phải là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở.theo quy định của Luật Nhà ở 2023.và pháp luật về kinh doanh bất động sản;

– Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài) thì phải có:

    • Giấy chứng nhận đầu tư;
    • Hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
    • Hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động hoặc thành lập tại Việt Nam.

Các giấy tờ trên phải còn hiệu lực tại thời điểm ký kết giao dịch về nhà ở, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định của pháp luật.

– Đối với cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam phải không thuộc trường hợp được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật.

Trên đây.là tư vấn.của chúng tôi.về số lượng nhà ở.mà tổ chức,.cá nhân nước ngoài.được sở hữu.tại Việt Nam. Luật Triệu Phúc hân hạnh.được đồng hành.cùng quý khách hàng.trong việc giải quyết.mọi vấn đề pháp lý.

Rất mong.nhận được.sự hợp tác!

Trân trọng./.

—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *