Bạo lực trẻ em sẽ bị xử lý như thế nào?

Bạo lực trẻ em là vấn đề đang được dư luận xã hội quan tâm. Trong những năm qua, có nhiều vụ việc bạo hành, ngược đãi trẻ em xảy ra hết sức thương tâm và gây phẫn nộ trong xã hội. Vậy pháp luật quy định thế nào về xử lý hành vi bạo hành trẻ em? Kính mới quý độc giả đọc bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Căn cứ pháp lý:

– Luật Trẻ em 2016;

– Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017);

– Nghị định 130/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em.

1. Khái niệm bạo hành trẻ em.

Theo quy đinh tại Điều 1 Luật Trẻ em 2016, trẻ em được hiểu là người dưới 16 tuổi.

Khoản 6 Điều 4 Luật Trẻ em quy định:

Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.”

Như vậy, bạo lực trẻ em được hiểu là các hành vi gây tổn hại về thể chất và tinh thần trẻ em, trong đó:

 

2. Hành vi bạo hành trẻ em bị xử lý như thế nào

Bạo lực đối với trẻ em là hành vi bị cấm theo quy định tại khoản 3 Điều 6 luật Trẻ em 2016. Do đó, hành vi bạo hành trẻ em sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Tùy vào mức độ vi phạm, hành vi bạo hành trẻ em có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2.1. Xử phạt hành chính đối với hành vi bạo hành trẻ em

Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt đối với hành vi bạo lực lực trẻ em như sau:

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    • Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;
    • Gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
    • Cô lập, xua đuổi hoặc dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;
    • Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

– Ngoài bị xử phạt hành chính, người có hành vi bạo hành trẻ em còn phải khắc phục hậu quả. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:

    • Buộc chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh (nếu có).cho trẻ em đối với hành vi vi phạm nêu trên;
    • Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe trẻ em đối với hành vi đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.

2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi bạo hành trẻ em

Trong trường hợp hành vi có tính chất nguy hiểm hơn thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội được quy định tại Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như: tội hành hạ người khác, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác, tội vô ý làm chết người, tội giết người. Cụ thể như sau:

a) Tội hành hạ người khác: Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

– Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

    • Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
    • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên
    • Đối với 02 người trở lên.

b) Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác: điểm c Khoản 1 Điều 34 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

c) Tội vô ý làm chết người: Điều 128 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

– Người nào vô ý làm chết người,.thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

– Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.

d) Tội giết người: điểm b khoản 1 Điều 124 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Người nào giết người dưới 16 tuổi.thì bị phạt tủ từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

 

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề xử lý hành vi bạo hành trẻ em . Luật Triệu Phúc hân hạnh.được đồng hành.cùng quý khách hàng.trong việc giải quyết.mọi vấn đề pháp lý.

Rất mong.nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *