Cách tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành.

Kê khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nghĩa vụ của mọi cá nhân có thu nhập tại Việt Nam. Việc thực hiện đúng quy định không chỉ giúp cá nhân tuân thủ pháp luật mà còn tránh được những rủi ro pháp lý sau này. Bài viết này sẽ cung cấp cho thông tin về cách tính thuế thu nhập cá nhân, dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành.

 

Căn cứ pháp lý:

Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007;

Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013.của Bộ trưởng Bộ Tài chính.hướng dẫn thực hiện Luật Thuế Thu nhập cá nhân,.Luật sửa đổi, bổ sung một số điều.của Luật Thuế Thu nhập cá nhân.và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ.quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế Thu nhập cá nhân.và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều.của Luật Thuế Thu nhập cá nhân.

1. Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Điều 3 của Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định về các khoan thu nhập chịu thuế. Theo đó, cá nhân phải nộp thuế TNCN nếu có thu nhập từ các nguồn sau:

– Thu nhập từ kinh doanh

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công

– Thu nhập từ đầu tư vốn

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

– Thu nhập từ trúng thưởng

– Thu nhập từ bản quyền

– Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

– Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng

– Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng

Cá nhân cần xác định rõ loại thu nhập của mình để thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế đúng cách.

2. Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân

Việc nắm rõ các khoản thu nhập nào thuộc diện chịu thuế và những khoản nào được miễn thuế rất quan trọng. Theo Điều 4  Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007, một số khoản thu nhập không chịu thuế bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.

– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

– Thu nhập từ kiều hối.

– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

– Tiền lương hưu do Bảo hiểm xã hội chi trả.

– Thu nhập từ học bổng

– Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

– Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

3. Thời hạn thực hiện kê khai thuế  

Theo Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân có nghĩa vụ kê khai thuế TNCN hàng năm cần nộp tờ khai chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng 3 năm sau. Đối với những cá nhân phát sinh thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tờ khai thuế cần được nộp vào cuối tháng tiếp theo của quý. Việc chậm trễ trong việc kê khai có thể dẫn đến việc bị xử phạt theo Điều 13 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

4. Cách tính thuế thu nhập cá nhân

4.1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú:

* Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

Căn cứ tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 7, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định theo công thức sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Theo đó, để tính được số thuế phải nộp cần phải tính được thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

– Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ 

Trong đó:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn

* Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động

Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền).

Nói cách khác, cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên phải nộp thuế với mức 10%, trừ trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.

Số thuế phải nộp được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

4.2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú

Theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất (20%).

Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương,.tiền công của cá nhân không cư trú.được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương,.tiền công của cá nhân cư trú.theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Trên đây.là tư vấn.của chúng tôi.về cách tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành. Luật Triệu Phúc hân hạnh.được đồng hành.cùng quý khách hàng.trong việc giải quyết.mọi vấn đề pháp lý.

Rất mong.nhận được.sự hợp tác!

Trân trọng./.

—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *