Hiện nay, trong quá trình bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, một trong những vấn đề mà Việt Nam và các nước đang phát triển đặc biệt quan tâm là vấn đề bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế. Bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế. Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về vấn đề này? Luật Triệu Phúc sẽ giúp quý khách hàng giải đáp thắc mắc ngay sau đây.
Căn cứ pháp lý
– Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
– Một số văn bản khác theo sự hướng dẫn của Luật Triệu Phúc
1. Căn cứ bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế
Trong các trường hợp sau đây, quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không cần được sự đồng ý của người nắm độc quyền sử dụng sáng chế:
– Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
– Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế theo quy định sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;
– Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thoả thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế.về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thoả đáng;
– Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh.bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
– Việc sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm.để phòng bệnh, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu.theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Điều kiện hạn chế quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao theo quyết định bắt buộc
Quyền sử dụng sáng chế được chuyển giao.theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải phù hợp với các điều kiện sau:
– Quyền sử dụng được chuyển giao chủ yếu để cung cấp cho thị trường trong nước, trừ trường hợp sau:
-
- Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế.bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm.theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
- Việc sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng bệnh, chữa bệnh của quốc gia khác.có đủ điều kiện nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.là thành viên.
3. Điều kiện đối với trường hợp chủ sở hữu.sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc
Trường hợp chủ sở hữu sáng chế cơ bản không đáp ứng yêu cầu của chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc.mà không có lý do chính đáng thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế đó.cho chủ sở hữu sáng chế phụ thuộc mà không cần được phép của chủ sở hữu sáng chế cơ bản.
Trong trường hợp này, chuyển giao quyền sử dụng sáng chế phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Đáp ứng các điều kiện nêu tại mục 3 bên trên.
– Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế cơ bản cũng được chuyển giao.quyền sử dụng sáng chế phụ thuộc với những điều kiện hợp lý;
– Người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cơ bản không được chuyển nhượng quyền đó, trừ trường hợp chuyển nhượng cùng với toàn bộ quyền đối với sáng chế phụ thuộc.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi.về chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế. Luật Triệu Phúc hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——