Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán có được quyền giảm giá chứng khoán không?

Trong bối cảnh thị trường tài chính ngày càng phát triển, các công ty chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ đầu tư và hỗ trợ giao dịch cho khách hàng. Để đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong hoạt động tài chính, pháp luật Việt Nam quy định chặt chẽ về các nghiệp vụ mà công ty chứng khoán được phép thực hiện, bao gồm nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về quyền thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán của công ty chứng khoán, các hạn chế đối với hoạt động này, và các nguyên tắc cơ bản mà công ty cần tuân thủ khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

(Ảnh minh họa; Nguồn Internet)

1. Khái niệm Công ty chứng khoán

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Thông tư 121/2020/TT-BTC định nghĩa về công ty chứng khoán như sau:

Công ty chứng khoán là doanh nghiệp được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép thực hiện một, một số nghiệp vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 72, các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 86 Luật Chứng khoán.

2. Công ty chứng khoán được quyền thực hiện hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán hay không?

Khoản 1 Điều 72 Luật Chứng khoán 2019 quy định về các hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán. Theo đó, công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau: 

– Môi giới chứng khoán;

– Tự doanh chứng khoán;

– Bảo lãnh phát hành chứng khoán;

– Tư vấn đầu tư chứng khoán.

Căn cứ các quy định trên, công ty chứng khoán được quyền thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán nếu đáp ứng được các điều kiện cụ thể theo quy định của pháp luật.

3. Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán có được quyền giảm giá chứng khoán không?

Khoản 4 Điều 13 Thông tư 121/2020/TT-BTC quy định về trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán như sau:

“Điều 13. Trách nhiệm của công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán

[…]

4. Công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán không được:

a) Đưa ra ý kiến về việc tăng hay giảm giá chứng khoán mà không có căn cứ để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch;

b) Thỏa thuận hoặc đưa ra lãi suất cụ thể hoặc chia sẻ lợi nhuận hoặc thua lỗ vớikhách hàng để lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch;

c) Trực tiếp hoặc gián tiếp thiết lập các địa điểm cố định ngoài các địa điểm giao dịch đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận để ký hợp đồng mở tài khoản, nhận lệnh, thực hiện lệnh hoặc thanh toán giao dịch chứng khoán;

d) Nhận lệnh, thanh toán giao dịch với người không phải là chủ tài khoản mà không có ủy quyền của chủ tài khoản bằng văn bản;

đ) Tiết lộ nội dung đặt lệnh hoặc thông tin bí mật khác của khách hàng khi thực hiện giao dịch nếu không vì mục đích công bố thông tin hoặc theo yêu cầu thanh tra, kiểm tra theo quy định pháp luật;

e) Sử dụng tên hoặc tài khoản của khách hàng để đăng ký, giao dịch chứng khoán;

g) Xâm phạm tài sản, quyền và lợi ích khác của khách hàng.”

Theo đó, công ty chứng khoán không được quyền đưa ra ý kiến về việc giảm giá chứng khoán mà không có căn cứ nhằm lôi kéo khách hàng tham gia giao dịch.

Như vậy, công ty chứng khoán được phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Nếu cố tình đưa ra ý kiến về việc giảm giá chứng khoán nhằm mục đích lôi kéo khách hàng mà không có căn cứ, công ty sẽ vi phạm quy định của pháp luật và sẽ có các chế tài xử lý thích hợp.

4. Nguyên tắc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, công ty chứng khoán

Căn cứ Điều 4 Thông tư 121/2020/TT-BTC, nguyên tắc hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán bao gồm:

– Phải ban hành các quy trình hoạt động cho các nghiệp vụ.

– Phải ban hành quy tắc đạo đức hành nghề.

– Không được đầu tư thay cho khách hàng trừ khi có ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân theo quy định tại Điều 19 Thông tư 121/2020/TT-BTC.

– Trung thực với khách hàng, bảo đảm không xâm phạm tài sản và quyền lợi hợp pháp của khách hàng. Quản lý tách biệt tài sản của từng khách hàng và tài sản của công ty chứng khoán.

– Ký hợp đồng với khách hàng khi cung cấp dịch vụ; cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.

– Ngoài ra, công ty chứng khoán khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng không được:

    • Quyết định đầu tư thay cho khách hàng;
    • Thỏa thuận chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ;
    • Quảng cáo rằng nội dung, hiệu quả, hoặc phương pháp phân tích chứng khoán của mình có giá trị cao hơn của công ty khác;
    • Cung cấp thông tin sai sự thật để dụ dỗ khách hàng mua bán chứng khoán;
    • Thực hiện các hành vi trái quy định pháp luật.

– Công ty cũng phải thực hiện các nghĩa vụ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện công bố thông tin và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật.

– Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu dự phòng để bảo đảm hoạt động an toàn và liên tục.

– Thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

– Thiết lập bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm thông tin liên lạc với khách hàng và giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của khách hàng.

– Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật chứng khoán và pháp luật có liên quan. 

Trên đây.là tư vấn.của chúng tôi.về vấn đề công ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán có được quyền giảm giá chứng khoán không?. Luật Triệu Phúc hân hạnh.được đồng hành.cùng quý khách hàng.trong việc giải quyết.mọi vấn đề pháp lý.

Rất mong.nhận được.sự hợp tác!

Trân trọng./.

—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *