Đặt tên doanh nghiệp có được dùng tiếng nước ngoài được không?

Đặt tên doanh nghiệp có được dùng tiếng nước ngoài được không? Có những lưu ý gì khi đặt tên doanh nghiệp? Để trả lời cho những câu hỏi trên, Luật Triệu Phúc xin mời Quý bạn đọc tham khảo bài viết sau:

  • Căn cứ pháp lý:

– Luật Doanh nghiệp 2020;

– Nghị định 01/2021/NĐ-CP;

Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Ảnh minh họa. Nguồn từ Internet

1. Có được đặt tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 39 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định:

“Điều 39. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp

1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.”

Theo quy định trên thì doanh nghiệp hoàn toàn có thể đặt tên bằng tiếng nước ngoài dịch từ Tiếng Việt nhưng chỉ dưới dạng tên phụ. 

Như vậy, doanh nghiệp có quyền đặt tên bằng tiếng nước ngoài nhưng phải là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh (hay còn gọi là hệ chữ La Mã). Hiểu đơn giản, hệ chữ cái La-tinh là hệ chữ có các chữ cái a, b, c, d,…thể hiện dưới nhiều ngôn ngữ khác nhau (ví dụ: Tiếng Anh…); Do đó, doanh nghiệp không được đặt tên tiếng nước ngoài theo các hệ chữ cái như: chữ Hán, chữ Ả Rập…

2. Quy định về đặt tên doanh nghiệp

Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tên doanh nghiệp như sau:

“Điều 37. Tên doanh nghiệp

1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

a) Loại hình doanh nghiệp;

b) Tên riêng.

2. Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.

3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.

4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.”

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Ảnh minh họa. Nguồn từ Internet

3. Một số lưu ý để đặt tên doanh nghiệp chính xác

2.1. Doanh nghiệp không được đặt tên trùng và nhầm lẫn

      Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 01/2021/NĐ-CP và khoản 2 Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định chi tiết tên trùng và tên nhầm lẫn bao gồm các trường hợp sau:

a. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;

b. Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;

c. Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký;

d. Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;

đ. Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu “&” hoặc “và”, “.”, “,”, “+”, “-”, “_”;

e. Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ “tân” ngay trước hoặc từ “mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký;

g. Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông”;

– Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.

2.2. Doanh nghiệp không bắt buộc phải có tên viết tắt

a. Mỗi công ty chỉ bắt buộc có tên tiếng Việt đáp ứng yêu cầu, tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt có thể có hoặc không, tùy thuộc vào nhu cầu của chủ doanh nghiệp.

b. Tên viết tắt doanh nghiệp sẽ được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài của công ty.

c. Tên viết tắt của doanh nghiệp không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.

2.3. Tên doanh nghiệp không được đăng ký trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ

      Theo khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, việc sử nhãn hiệu trùng/tương tự được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ/hàng hoá dịch vụ tương tự mà không được sự cho phép của chủ sở hữu được coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu.

      Cũng theo khoản 1 Điều 19 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định rõ: Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.

      Trường hợp Phòng Đăng ký kinh doanh phát hiện doanh nghiệp sử dụng tên trùng hoặc tương tự, doanh nghiệp sẽ phải tiến hành thủ tục đổi tên trong vòng 02 tháng kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo.

2.4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính của doanh nghiệp

      Theo khoản 4 Điều 37 Luật Doanh nghiệp 2020, tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp; Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về Đặt tên doanh nghiệp có được dùng tiếng nước ngoài được không? Luật Triệu Phúc rất hân hạnh đồng hành cùng Quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *