Điện thoại di động nhập khẩu vào Việt Nam chịu các loại thuế nào?

Điện thoại di động đã trở thành một vật dụng thiết yếu đối với đời sống hàng ngày. Một chiếc điện thoại di động nhập khẩu vào Việt Nam chịu các loại thuế nào? Hãy đọc bài viết dưới đây của Luật Triệu Phúc để hiểu thêm về vấn đề này.

(Ảnh minh họa; Nguồn Internet)

1. Điều kiện nhập khẩu điện thoại di động.

Điện thoại di động không nằm trong danh mục hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép thuộc sự quản lý của Bộ Thông tin truyền thông (Mục V Phụ lục III Nghị định 69/2018/NĐ-CP). Do vậy, doanh nghiệp nhập khẩu điện thoại chỉ cần tiến hành các thủ tục hải quan thông thường (kê khai, kiểm nghiệm,…) là có thể tiến hành nhập khẩu.

Lưu ý: Điện thoại đã qua sử dụng bị cấm nhập khẩu

Điện thoại di động cũ (đã qua sử dụng) thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam theo Mục II Phụ lục I Nghị định 69/2018/NĐ-CP.

2. Điện thoại di động nhập khẩu vào Việt Nam chịu các loại thuế nào?

Một chiếc điện thoại di động mới khi được nhập khẩu về Việt Nam và bán ra thị trường sẽ chịu các loại thuế cơ bản sau đây:

2.1. Thuế nhập khẩu

Phụ lục ban hành kèm theo Nghi định số 26/2023/NĐ-CP có quy định như sau: 

Như vậy, điện thoại di động thuộc nhóm hàng là đối tượng chịu thuế nhập khẩu. Theo đó, mức thuế suất nhập khẩu đối với điện thoại được quy định trong Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế (Kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ) là 0%.

2.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Theo Điều 9, Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC, điện thoại di động không thuộc mặt hàng được miễn thuế GTGT, mặt hàng hưởng thuế suất 0%, 5%. 

Theo Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC, điện thoại di động thuộc mặt hàng hưởng thuế suất 10%.

Thuế GTGT là thuế gián thu, tức là người mua nộp thuế, người bán thu hộ và nộp lại cho nhà nước. Vì vậy đây là khoản thuế mà người tiêu dùng phải trực tiếp chi trả nếu muốn sở hữu một chiếc điện thoại di động.

Như vậy, một chiếc điện thoại di động mới được nhập khẩu về Việt Nam và bán ra thị trường sẽ chịu các loại thuế cơ bản là thuế nhập khẩu 0% và thuế giá trị gia tăng 10%.

3. Loại thuế nào phải kê khai theo tháng?

Tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định các loại thuế khai theo tháng bao gồm:

– Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định thì được lựa chọn khai theo quý.

– Thuế tiêu thụ đặc biệt.

– Thuế bảo vệ môi trường.

– Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

– Các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí, lệ phí do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định 126/2020/NĐ-CP; phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh).

– Đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên:

  • Thuế tài nguyên;
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp;
  • Thuế đặc biệt của Liên doanh Việt – Nga “Vietsovpetro” tại Lô 09.1 theo Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga ký ngày 27/12/2010 về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn khổ Liên doanh Việt – Nga “Vietsovpetro” (sau đây gọi là Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1);
  • Tiền lãi khí nước chủ nhà được chia.

4. Loại thuế nào kê khai theo năm?

Tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định các loại thuế khai theo năm như sau:

– Lệ phí môn bài.

– Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp mà trong năm chưa khấu trừ do chưa đến mức phải nộp thuế nhưng đến cuối năm cá nhân xác định thuộc diện phải nộp thuế.

– Các loại thuế, khoản thu của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán, cá nhân cho thuê tài sản lựa chọn khai thuế theo năm.

– Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Người nộp thuế khai thuế theo năm đối với từng thửa đất và khai tổng hợp đối với đất ở trong trường hợp có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất cùng một quận, huyện hoặc tại nhiều quận, huyện trong cùng một địa bàn cấp tỉnh. Người nộp thuế không phải khai tổng hợp đối với các trường hợp sau đây:

  • Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với một thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi có quyền sử dụng đất.
  • Người nộp thuế có quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất.

– Thuế sử dụng đất nông nghiệp.

– Tiền thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức nộp hàng năm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về các khoản thuế phải nộp khi nhập khẩu điện thoại di động vào Việt Nam. Luật Triệu Phúc hân hạnh được đồng hành.cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *