Điều kiện kinh doanh dịch vụ mạng xã hội

Điều kiện kinh doanh dịch vụ mạng xã hội được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Triệu Phúc tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!

Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet

  • Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;

– Nghị định 27/2018/NĐ-CP ngày 01/03/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 72/2013/NĐ-CP  ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng

1. Các trang web nào bắt buộc phải xin giấy phép mạng xã hội?

Theo quy định của Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng thì hệ thống các website đăng trên mạng Internet được chia làm 04 loại, mỗi loại có các quy định khác nhau về việc đăng ký cấp phép, cụ thể:

1.1. Web của các báo điện tử

Việc cấp giấy phép hoạt động của các trang báo này sẽ được thực hiện theo quy định của Luật báo chí 2016, cụ thể tại Thông tư 41/2020/TT-BTTTT quy định về hồ sơ, trình tự để các cơ quan, tổ chức lĩnh vực báo chí xin cấp giấy phép hoạt động báo điện tử như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động báo điện tử bao gồm có:

– Tờ khai đề nghị cấp giấy phép hoạt động báo điện tử;

– Đề án hoạt động báo điện tử và những tài liệu kèm theo, gồm các nội dung như sau:

+ Sự cần thiết và cơ sở pháp lý;

+ Trình bày việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 17 Luật Báo chí;

+ Kết cấu và nội dung chính các chuyên trang, chuyên mục của báo điện tử, các chuyên mục của chuyên trang;

+ Tên miền phù hợp với tên báo điện tử;

+ Việc sở hữu tên miền còn thời gian sử dụng tối thiểu 06 tháng tính từ thời điểm đề nghị cấp giấy phép;

+ Quy trình xuất bản và quản lý nội dung;- Danh sách dự kiến nhân sự của báo điện tử;

– Sơ yếu lý lịch người dự kiến là Tổng biên tập;

– Mẫu trình bày giao diện trang chủ của báo điện tử phải hiển thị những thông tin theo quy định tại Điều 46 Luật Báo chí 2016, có xác nhận của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép.

– Mẫu trình bày giao diện trang chủ của chuyên trang có xác nhận của các cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép. Trang chủ của chuyên trang sẽ phải hiển thị các thông tin theo quy định tại Điều 46 Luật Báo chí 2016, trong đó:

+ Tên gọi chuyên trang thể hiện rõ cụm từ “chuyên trang”;

+ Có cỡ chữ tối thiểu bằng 1/2 cỡ chữ của tên chuyên trang;

+ Tên gọi báo điện tử có cỡ chữ tối thiểu bằng 1/2 cỡ chữ của tên chuyên trang.

Ảnh minh họa – nguồn từ Internet

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông

Bước 3: Giải quyết hồ sơ và cấp giấy phép

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện cấp giấy phép hoạt động tạp chí điện tử, trong trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

1.2. Website cung cấp thông tin điện tử tổng hợp

– Trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp những thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác các nguồn tin chính thức và ghi rõ tên của tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó.

– Các loại website sau đây phải xin phép Trang thông tin điện tử tổng hợp: Trong thong tin điện tử tổng hợp và website công ty, web bán hàng có mục tin tức tổng hợp từ các nguồn tin hợp pháp.

Lưu ý: Các trang web có bài viết nhưng không cần phải xin giấy phép gồm:

– Bài viết giới thiệu công ty, sản phẩm, dịch vụ, hướng dẫn sử dụng,…

– Tin tức nội bộ công ty (không phải tin tức sao chép từ báo chí)

1.3. Website cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến

– Dịch vụ mạng xã hội trực tuyến chính là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi, những người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi các thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm có dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác.

– Các website loại này nếu được thiết lập bởi doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký với Bộ thông tin và truyền thông mà sẽ không cần đăng ký cấp phép hoạt động.

Lưu ý: Những website có chuyên mục diễn đàn do cá nhân thiết lập hoặc là các blog cá nhân không thuộc đối tượng của quy định này.

1.4. Website thương mại điện tử

Những website thương mại điện tử sau đây sẽ thuộc các trường hợp phải thông báo/đăng ký:

a) Website thương mại điện tử bán hàng;

b) Website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử;

c) Website cho phép người tham gia tiến hành mua bán các hàng hóa theo phương thức giao dịch hàng hóa;

d) Website cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến;

e) Website đấu giá trực tuyến.

Trên đây là những tư vấn của Chúng tôi về Điều kiện kinh doanh dịch vụ mạng xã hội. Luật Triệu Phúc rất hân hạnh đồng hành cùng Quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *