Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc nào? Đối tượng nào được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công? Hãy cùng Luật Triệu Phúc làm rõ vấn đề này qua bài viết sau:

Căn cứ pháp lý:

– Luật Nhà ở 2023;

– Nghị định 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở.

1. Nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

Khoản 1 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công:

“Điều 67. Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);

b) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê; trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc tài sản công thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;

c) Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;

d) Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.”

Theo đó, nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thể hiện như sau:

2. Đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

Căn cứ theo khoản 2 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:

– Người có công với cách mạng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở theo mức quy định của pháp luật;

– Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện miễn, giảm, người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp; đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

3. Hồ sơ đề nghị kí hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công

Thành phần hồ sơ đề nghị kí hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định tại khoản 2 Điều 65 Nghị định 95/2024/NĐ-CP. Theo đó, hồ sơ đề nghị kí hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị thuê nhà ở

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh việc bố trí, sử dụng nhà ở theo một trong các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 hoặc khoản 3 Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP

Trường hợp nhận chuyển quyền thuê thì phải kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 62 hoặc điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định 95/2024/NĐ-CP;

Trường hợp là vợ chồng thì phải có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận kết hôn;

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có). Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở bao gồm: 

    • Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
    • Trường hợp là người khuyết tật hoặc người cao tuổi thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội;
    • Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi người đó đang thường trú hoặc đang tạm trú từ 01 năm trở lên.

4. Quy định về giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công từ 01/8/2024

Giá thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định tại Điều 66 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

– Đối với nhà ở được bố trí sử dụng trước ngày 05/7/1994 mà chưa được cải tạo, xây dựng lại thì giá thuê nhà ở được xác định theo giá cho thuê nhà ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

– Đối với nhà ở được bố trí sử dụng từ trước ngày 19/01/2007 mà đã được Nhà nước cải tạo, xây dựng lại hoặc nhà ở không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng từ ngày 05/7/1994 đến trước ngày 19/01/2007 thì giá thuê nhà ở được áp dụng như giá thuê nhà ở xã hội thuộc tài sản công.

– Trên cơ sở bảng giá chuẩn quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP và giá thuê nhà ở đang được địa phương áp dụng trước ngày Nghị định 95/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định giá cho thuê cụ thể đối với nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn, bảo đảm phù hợp với cấp đô thị, vị trí, tầng cao và điều kiện hạ tầng kỹ thuật của nhà ở cho thuê và phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương tại thời điểm xác định giá thuê theo quy định của Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

Căn cứ vào thời gian đã sử dụng, mức độ hư hỏng, xuống cấp của nhà ở cho thuê, mức độ mà người thuê nhà đã đầu tư sửa chữa các hư hỏng của nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh giảm giá cho thuê nhà ở nhưng mức giảm tối đa không được vượt quá 30% số tiền phải trả theo giá chuẩn quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

Trong trường hợp.Nhà nước có điều chỉnh tiền lương.thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.có trách nhiệm.điều chỉnh lại.giá thuê nhà ở.tương ứng với tỷ lệ điều chỉnh của tiền lương.

Trên đây.là tư vấn.của chúng tôi.về đối tượng.được miễn,.giảm.tiền thuê nhà ở cũ.thuộc tài sản công. Luật Triệu Phúc hân hạnh.được đồng hành.cùng quý khách hàng.trong việc giải quyết.mọi vấn đề pháp lý.

Rất mong.nhận được.sự hợp tác!

Trân trọng./.

—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *