Gia hạn, cấp lại giấy phép mạng xã hội khi nào? Thủ tục, trình tự gia hạn, cấp phép mạng xã hội được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Triệu Phúc tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
- Căn cứ pháp lý:
– Nghị định 150/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
– Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
– Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet
1. Gia hạn giấy phép mạng thiết lập xã hội
1.1. Khi nào cần gia hạn giấy phép mạng xã hội?
– Giấy phép thiết lập mạng xã hội (hay giấy phép mạng xã hội) là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, doanh nghiệp hoạt động ngành nghề thiết lập mạng xã hội trực tuyến, chứng minh trang web, trang mạng xã hội của doanh nghiệp được hoạt động hợp pháp.
– Giấy phép mạng xã hội có thời hạn sử dụng tối đa 10 năm. Khi giấy phép hết hạn thì tổ chức, doanh nghiệp cần làm thủ tục xin gia hạn theo quy định.
– Chậm nhất là 30 ngày trước khi giấy phép mạng xã hội hết hạn, tổ chức, doanh nghiệp muốn gia hạn giấy phép thì gửi hồ sơ tới cơ quan cấp phép để đề nghị gia hạn và phải nêu rõ thời hạn gia hạn. Giấy phép thiết lập mạng xã hội được gia hạn tối đa 2 lần, mỗi lần không quá 2 năm.
1.2. Thủ tục gia hạn giấy phép thiết lập mạng xã hội
a) Hồ sơ bao bao gồm:
– Giấy đề nghị gia hạn giấy phép thiết lập mạng xã hội;
– Giấy ủy quyền cho người đi nộp hồ sơ và nhận kết quả.
b) Trình tự thực hiện:
– Tổ chức, doanh nghiệp chuẩn bị 1 bộ hồ sơ và nộp tới Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử theo các cách dưới đây:
+ Nộp trực tiếp tại hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính của VNPost tới Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử theo địa chỉ: Tầng 9, tòa nhà Cục Tần số vô tuyến điện, số 115 đường Trần Duy Hưng, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội;
+ Nộp hồ sơ qua mạng trên trang Dịch vụ công trực tuyến của Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép tiến hành thẩm định, cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội với thời hạn mới cho tổ chức, doanh nghiệp.
– Trường hợp từ chối cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép gửi văn bản trả lời và nêu rõ lý do tới tổ chức, doanh nghiệp xin gia hạn giấy phép.
2. Cấp lại giấy phép thiết lập mạng xã hội
2.1. Khi nào cần làm thủ tục cấp lại giấy phép thiết lập mạng xã hội
Trường hợp giấy phép thiết lập mạng xã hội bị mất, bị hư hỏng không thể sử dụng được nữa thì tổ chức, doanh nghiệp cần làm hồ sơ xin cấp lại gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được cấp lại giấy phép.
2.2. Thủ tục cấp lại giấy phép thiết lập mạng xã hội
a) Hồ sơ bao gồm:
– Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép mạng xã hội;
– Bản gốc giấy phép mạng xã hội bị hư hỏng (trường hợp xin cấp lại giấy phép bị hư hỏng).
b) Trình tự thực hiện
– Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ xin cấp lại giấy phép mạng xã hội tới Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử tương tự như trường hợp xin gia hạn, cụ thể:
– Cách thức:
- Nộp trực tiếp
- Qua dịch vụ bưu chính của VNPost
- Nộp hồ sơ qua mạng
– Nơi tiếp nhận: Cục Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xem xét, cấp lại giấy phép đối với hồ sơ hợp lệ.
– Trường hợp từ chối cấp lại giấy phép, cơ quan có thẩm quyền gửi văn bản trả lời, nêu rõ lý do tới tổ chức, doanh nghiệp đề nghị xin cấp lại.
Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet
3. Các trường hợp đình chỉ giấy phép thiết lập mạng xã hội
– Vi phạm các quy định sau:
+ Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
+ Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm
+ Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
– Cơ quan cấp phép ra thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, doanh nghiệp khắc phục vi phạm không đáp ứng đủ các điều kiện để xin Giấy phép thiết lập mạng xã hội.
Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn yêu cầu trong văn bản thông báo mà tổ chức, doanh nghiệp không khắc phục thì cơ quan cấp phép ra quyết định đình chỉ giấy phép.
4. Thu hồi giấy phép thiết lập mạng xã hội
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép mạng xã hội:
– Hai lần bị đình chỉ giấy phép
– Vi phạm các quy định:
+ Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;
+ Phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc;
+ Tuyên truyền chiến tranh, khủng bố;
+ Gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
+ Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
+ Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp Luật quy định;
Trên đây là những tư vấn của Gia hạn, cấp lại giấy phép mạng xã hội. Luật Triệu Phúc rất hân hạnh đồng hành cùng Quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——