Người người chồng thường có hành vi đập phá đồ đạc trong gia đình. Hành vi hủy hoại tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì bị xử lý thế nào? Cùng Luật Triệu Phúc tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
1. Hủy hoại tài sản chung của vợ chồng là gì?
Huỷ hoại tài sản chung của vợ chồng là hành vi cố ý làm cho tài sản chung của vợ chồng bị hư hại, giảm giá trị hoặc mất giá trị sử dụng hoặc khó có khả năng khôi phục lại. Trong đó, tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
“Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.
Tài sản chung này có thể là nhà cửa, xe cộ, hoặc các tài sản có giá trị khác được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân. Hành vi này gây nguy hiểm cho xã hội và có thể được thể hiện qua nhiều phương thức như: đập phá đồ đạc, đốt cháy đồ, cố tình để mặc tài sản của vợ chồng bị hư hỏng,…
2. Mức phạt hành vi hủy hoại tài sản chung của vợ chồng
Hành vi hủy hoại tài sản chung của vợ chồng sẽ bị xử phạt hành chính giống như các hành vi hủy hoại tài sản thông thường. Mức phạt được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP là từ 03 đến 05 triệu đồng, cụ thể:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này (Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ);
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.”
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả theo Khoản 3 và Khoản 4 của Điều này. Bạn có thể xem bảng sau để biết chi tiết:
Hình phạt |
Mức phạt |
Hành vi |
Hình phạt chính | Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức |
Xử phạt bổ sung | Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính | |
Biện pháp khắc phục hậu quả | Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu |
Trên đây là mức phạt đối với hành vi hủy hoại tài sản người khác, tùy từng trường hợp có mức phạt khác nhau. Bạn tham khảo các quy định trên để biết thông tin chi tiết.
3. Hủy hoại tài sản chung của vợ chồng có bị phạt tù không?
Căn cứ khoản 2 Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.”
Theo đó, cả hai vợ chồng đều có quyền ngang nhau về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Do đó, nếu người vợ hoặc người chồng có hành vi hủy hoại tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn có thể bị phạt tù về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự như sau:
“Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Mức phạt hình phạt được quy định trong điều luật trên được Luật A+ đơn giản hóa thành bảng sau:
Khung |
Mức phạt |
Hành vi |
Khung 1 |
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm | Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặcDưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. |
Khung 2 |
Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; c) Tài sản là bảo vật quốc gia; d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; đ) Để che giấu tội phạm khác; e) Vì lý do công vụ của người bị hại; g) Tái phạm nguy hiểm. |
Khung 3 |
Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm | Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng |
Khung 4 |
Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm | Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên |
Hình phạt bổ sung: bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Qua bảng trên, căn cứ vào giá trị tài sản bị hư hỏng, tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, khung hình phạt thấp nhất đối với người phạm tội có thể là phạt tiền từ 10 triệu – 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm và cao nhất có thể lên đến 07 năm tù.