Danh dự, nhân phẩm của mỗi cá nhân là quyền bất khả xâm phạm. Bôi nhọ danh dự người khác là hành vi vi phạm pháp luật. Hãy cùng Luật Triệu Phúc tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này.
(Ảnh minh họa; Nguồn Internet)
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Bộ luật Hình sự 2015;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Danh dự của một người được quy định như thế nào?
Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể về khái niệm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm. Tuy nhiên, tại Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015 thì tất cả mọi người đều có quyền được bảo vệ danh dự.
Nội dung của quyền được bảo vệ danh dự được quy định như sau:
Cá nhân bị xâm phạm đến danh dự được xem là thiệt hại về tinh thần (khoản 3 Điều 361 Bộ luật Dân sự 2015).
Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Người nào có hành vi xâm phạm danh dự của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự 2015 và luật khác có liên quan quy định khác.
2. Xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi bôi nhọ danh dự người khác
– Điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi bôi nhọ danh dự người khác. Cụ thể, hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi có lời nói, hành động xúc phạm danh dự người thi hành công vụ (điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
– Hành vi xúc phạm danh dự của các thành viên trong gia đình sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tạ Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
3. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi bôi nhọ danh dự người khác
Hành vi bôi nhọ danh dự người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội làm nhục người khác và Tội vu khống quy định tại Điều 155 và Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017). Cụ thể như sau:
3.1. Tội làm nhục người khác
– Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
-
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Đối với 02 người trở lên;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
-
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3.2. Tội vu khống
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
-
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
-
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Đối với 02 người trở lên;
- Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
- Đối với người đang thi hành công vụ;
- Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
-
- Vì động cơ đê hèn;
- Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Làm nạn nhân tự sát.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi.về mức xử phạt đối với hành vi bôi nhọ danh dự người khác. Luật Triệu Phúc hân hạnh.được đồng hành.cùng quý khách hàng.trong việc giải quyết.mọi vấn đề pháp lý.
Rất mong.nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——