Phá két sắt để trộm tài sản có thể bị xử lý về tội gì?

Theo quy định, phá két sắt để trộm tài sản có thể bị xử lý về tội gì? Hãy cùng Luật Triệu Phúc tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

  • Căn cứ pháp lý:

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

– Công văn 163/TANDTC-PC.

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet

1. Phá két sắt để trộm tài sản: Có thể bị xử lý 2 tội

Ngày 10/9/2024, Tòa án nhân dân tối cao ban hành Công văn 163/TANDTC-PC năm 2024 giải đáp vướng mắc trong xét xử.

Theo đó giải đáp vướng mắc về hành vi phá két sắt để trộm tài sản như sau:

Nguyễn Văn A có hành vi phá két sắt nhằm mục đích trộm cắp tài sản và đã lấy được số tiền 5.000.000 đồng; két sắt do Nguyễn Văn A hủy hoại có giá trị 10.000.000 đồng. Trường hợp này, Nguyễn Văn A chỉ phạm 01 tội là “Tội trộm cắp tài sản” hay phạm 02 tội là “Tội trộm cắp tài sản” và “Tội hủy hoại tài sản”?

Mặc dù Nguyễn Văn A chỉ có động cơ, mục đích là trộm cắp nhưng buộc Nguyễn Văn A phải nhận thức hành vi phá két sắt là hủy hoại tài sản của người khác. Vì vậy, hành vi của Nguyễn Văn A cấu thành 02 tội là “Tội trộm cắp tài sản” quy định tại Điều 173 và “Tội hủy hoại tài sản” quy định tại Điều 178 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

Như vậy, nếu hành vi phá két sắt để trộm tài sản mà đủ dấu hiệu cấu thành cả 2 tội thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về cả 2 tội là “Tội trộm cắp tài sản” và “Tội hủy hoại tài sản”. Còn nếu chỉ đủ dấu hiệu cấu thành 1 tội thì sẽ bị xử lý tội tương ứng.

2. Khung hình phạt tội trộm cắp tài sản và tội hủy hoại tài sản

2.1. Khung hình phạt tội trộm cắp tài sản

Theo Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) tội trộm cắp tài sản có khung hình phạt như sau:

* Khung 1:

Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 Bộ luật Hình 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

– Tài sản là di vật, cổ vật.

* Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Có tổ chức;

– Có tính chất chuyên nghiệp;

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

– Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

– Hành hung để tẩu thoát;

– Tài sản là bảo vật quốc gia;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

– Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

– Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

* Khung 4:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

– Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

– Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

* Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Ảnh minh họa - Nguồn từ Internet
Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet

2.2. Dấu hiệu cấu thành tội phạm và khung hình phạt tội hủy hoại tài sản

Theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì tội hủy hoại tài sản có các khung hình phạt như sau:

* Khung 1:

Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

– Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

– Tài sản là di vật, cổ vật.

* Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Có tổ chức;

– Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

– Tài sản là bảo vật quốc gia;

– Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

– Để che giấu tội phạm khác;

– Vì lý do công vụ của người bị hại;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3:

Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

* Khung 4: Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể phải chịu các hình phạt bổ sung như: bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về Phá két sắt để trộm tài sản có thể bị xử lý về tội gì? Luật Triệu Phúc rất hân hạnh đồng hành cùng Quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *