Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu về nhà ở công vụ trở nên cấp thiết đối với nhiều đối tượng, đặc biệt là cán bộ, công chức, viên chức được điều động, luân chuyển công tác. Nhà ở công vụ không chỉ là phúc lợi của nhà nước dành cho những người công tác trong cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang mà còn thể hiện chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho các đối tượng ở các vùng sâu, vùng xa có thể yên tâm làm việc. Bài viết sau đây đề cập đến quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ theo Luật Nhà ở 2023.
1. Khái niệm Nhà ở công vụ
Khoản 5 Điều 2 Luật Nhà ở 2023 đã đưa ra khái niệm về nhà ở công vụ. Theo đó, nhà ở công vụ là nhà ở được dùng để bố trí cho đối tượng thuộc trường hợp được ở nhà ở công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác theo quy định của Luật Nhà ở 2023
2. Nhà ở công vụ gồm những loại nhà nào?
Điều 44 của Luật Nhà ở 2023 quy định các loại nhà ở công vụ, bao gồm:
– Nhà biệt thự;
– Nhà ở liền kề
– Căn hộ chung cư.
Tiêu chuẩn diện tích và mức độ tiện nghi của từng loại nhà ở công vụ là khác nhau, được phân bổ tùy vào nhu cầu và tính chất công việc của từng nhóm đối tượng được thuê.
Những tiêu chuẩn về diện tích, mức độ tiện nghi và trang thiết bị nội thất cho các loại nhà công vụ này sẽ được quy định và điều chỉnh bởi Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo Luật Nhà ở 2023
Luật Nhà ở 2023 tại Điều 45 quy định rõ các đối tượng được thuê nhà ở công vụ như sau:
“Điều 45. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
b) Cán bộ, công chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái từ địa phương về cơ quan trung ương công tác giữ chức vụ từ Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển, biệt phái từ cơ quan trung ương về địa phương công tác hoặc từ địa phương này đến địa phương khác để giữ chức vụ từ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Giám đốc Sở và tương đương trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái theo yêu cầu quốc phòng, an ninh; công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng, người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển, biệt phái đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo; trừ trường hợp pháp luật quy định đối tượng thuộc điểm này phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang nhân dân;
đ) Giáo viên, bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;
e) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định củaLuật Khoa học và công nghệ; nhân tài có đóng góp quan trọng cho quốc gia được cấp có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật;
g) Căn cứ điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định đối tượng không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này được bố trí nhà ở công vụ theo đề nghị của Bộ Xây dựng trên cơ sở tổng hợp đề xuất của các Bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Điều kiện thuê nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;
b) Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì phải thuộc trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại địa phương nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
Chính phủ quy định chi tiết điểm này.”
Như vậy, đối tượng được thuê nhà ở công vụ thuộc những đối tượng nếu trên. Căn cứ điều kiện thực tế, các đối tượng này được bố trí nhà ở công vụ phù hợp với quy định về tiêu chuẩn diện tích và mức độ tiện nghi
3. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
3.1. Quyền của người thuê nhà ở công vụ
Theo Khoản 1 Điều 47 Luật Nhà ở 2023, người thuê nhà ở công vụ được hưởng các quyền lợi sau:
– Nhận bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;
– Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian người được thuê nhà ở công vụ đảm nhận chức vụ, công tác;
– Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở nếu không phải do lỗi của mình gây ra;
– Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật này;
– Quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.
3.2. Nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
Bên cạnh các quyền lợi, người thuê nhà ở công vụ phải tuân thủ các nghĩa vụ theo Khoản 2 Điều 48 Luật nhà ở 2023. Cụ thể như sau:
“Điều 47. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ
[…]
2. Người thuê nhà ở công vụ có nghĩa vụ sau đây:
a) Sử dụng nhà ở công vụ vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở công vụ;
b) Giữ gìn nhà ở và trang thiết bị kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;
c) Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;
đ) Trả lại nhà ở cho cơ quan, tổ chức được giao quản lý nhà ở công vụ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nghỉ hưu theo chế độ quy định tại quyết định nghỉ hưu hoặc kể từ ngày chuyển công tác đến địa phương khác theo quyết định chuyển công tác hoặc không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định tại Điều 45 của Luật này. Quá thời hạn quy định tại điểm này mà người thuê không trả lại nhà ở thì cơ quan có thẩm quyền cho thuê nhà ở công vụ quyết định thu hồi và cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 127 của Luật này. Việc thu hồi, cưỡng chế bàn giao nhà ở công vụ phải được thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng;
e) Khi trả lại nhà ở công vụ, người thuê phải bàn giao nhà ở và trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ;
g) Nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.”
Theo đó, người thuê nhà công vụ có các nghĩa vụ sau:
– Nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích
Người thuê phải cam kết sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích và chỉ cho bản thân và gia đình sinh sống. Không được tự ý cho thuê lại hoặc chuyển nhượng nhà ở công vụ dưới mọi hình thức.
– Thanh toán đầy đủ phí thuê nhà và chi phí khác
Người thuê phải thanh toán đầy đủ các khoản phí thuê nhà theo mức giá ưu đãi của nhà nước và các khoản chi phí khác (như điện, nước) trong thời gian sử dụng.
– Giữ gìn và bảo quản tài sản
Người thuê có trách nhiệm giữ gìn nhà ở công vụ, đảm bảo không gây thiệt hại hoặc làm hỏng hóc tài sản. Trường hợp gây thiệt hại do lỗi của mình, người thuê phải chịu trách nhiệm sửa chữa hoặc bồi thường.
– Trả lại nhà ở công vụ khi hết thời hạn thuê
Khi hết nhiệm vụ.hoặc không còn thuộc diện được thuê nhà ở công vụ,.người thuê phải trả lại nhà trong tình trạng nguyên vẹn,.đảm bảo không làm ảnh hưởng đến kết cấu và giá trị của nhà ở.
Trên đây.là tư vấn.của chúng tôi.về quyền và nghĩa vụ.của người thuê nhà ở công vụ.theo quy định của Luật Nhà ở 2023. Luật Triệu Phúc hân hạnh.được đồng hành.cùng quý khách hàng.trong việc giải quyết.mọi vấn đề pháp lý.
Rất mong.nhận được.sự hợp tác!
Trân trọng./.
—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——