Thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Triệu Phúc tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
- Căn cứ pháp lý:
– Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013;
– Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT ngày 08/06/2015 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thông về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet
1. Thuốc bảo vệ thực vật nào không phép được đăng ký ở Việt Nam?
a. Thuốc bảo vệ thực vật trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng ở Việt Nam (sau đây gọi là Danh mục cấm).
b. Thuốc thành phẩm hoặc hoạt chất trong thuốc thành phẩm có độc cấp tính loại I, II theo phân loại của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS), trừ thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thuốc bảo vệ thực vật dùng để xông hơi khử trùng, thuốc trừ chuột; thuốc trừ mối hại công trình xây dựng, đê điều; thuốc bảo quản lâm sản mà lâm sản đó không dùng làm thực phẩm và dược liệu.
c. Thuốc bảo vệ thực vật có nguy cơ cao ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, hệ sinh thái, môi trường, gồm:
+ Thuốc bảo vệ thực vật được cảnh báo bởi Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO), Chương trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Tổ chức Y tế thế giới (WHO); Thuốc bảo vệ thực vật có trong Phụ lục III của Công ước Rotterdam;
+ Thuốc bảo vệ thực vật hoá học là hỗn hợp của các loại thuốc bảo vệ thực vật có công dụng khác nhau (trừ sâu, trừ cỏ, trừ bệnh, điều hoà sinh trưởng) trừ thuốc xử lý hạt giống;
+ Thuốc bảo vệ thực vật chứa vi sinh vật gây bệnh cho người;
+ Thuốc bảo vệ thực vật gây đột biến gen, ung thư, độc sinh sản cho người;
+ Thuốc bảo vệ thực vật hóa học đăng ký phòng trừ sinh vật gây hại thực vật hoặc điều hoà sinh trưởng cho cây ăn quả, cây chè, cây rau hoặc để bảo quản nông sản sau thu hoạch có độ độc cấp tính của hoạt chất hoặc thành phẩm thuộc loại III, IV theo GHS; thuộc nhóm clo hữu cơ; có thời gian cách ly ở Việt Nam trên 07 ngày.
d. Thuốc bảo vệ thực vật trùng tên thương phẩm với tên hoạt chất hoặc tên thương phẩm của thuốc bảo vệ thực vật khác trong Danh mục.
đ. Thuốc bảo vệ thực vật chứa hoạt chất methyl bromide.
e. Thuốc bảo vệ thực vật đăng ký để phòng trừ các loài sinh vật không phải là sinh vật gây hại thực vật ở Việt Nam.
g. Thuốc bảo vệ thực vật được sáng chế ở nước ngoài nhưng chưa được phép sử dụng ở nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân nào được đăng ký thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam?
a. Tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc sản xuất thuốc thành phẩm từ thuốc kỹ thuật.
b. Tổ chức, cá nhân nước ngoài sản xuất hoạt chất, thuốc kỹ thuật hoặc sản xuất thuốc thành phẩm từ thuốc kỹ thuật có văn phòng đại diện, công ty, chi nhánh công ty kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật đang được phép hoạt động tại Việt Nam.
c. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có đủ điều kiện về sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật quy định tại Điều 61 và Điều 63 của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013 được tổ chức, cá nhân ở trên ủy quyền.
3. Hồ sơ để cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
a. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
b. Bản sao Giấy phép khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật;
c. Mẫu nhãn thuốc bảo vệ thực vật;
d. Kết quả khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam.
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
4. Trình tự thực hiện
Bước 1. Nộp hồ sơ
– Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến đến Cục Bảo vệ thực vật;
– Số lượng: 01 bản giấy và 01 bản điện tử định dạng word hoặc excel hoặc power point đối với mẫu nhãn.
– Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc.
- Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ,
- Hồ sơ không hợp lệ: trả lại hồ sơ và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
Bước 2. Thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật
– Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Bảo vệ thực vật tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa thuốc bảo vệ thực vật vào Danh mục; cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật (Mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 21/2015/TT-BNTPTNT;
– Trường hợp không cấp, Cục Bảo vệ thực vật trả lời cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Lưu ý: Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật có giá trị trong thời hạn 05 năm và có thể được gia hạn.
Trên đây là những tư vấn của Chúng tôi về Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật. Luật Triệu Phúc rất hân hạnh đồng hành cùng Quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——