Mã số là một dãy các chữ số dùng để phân định vật phẩm, địa điểm, tổ chức. Mã vạch là một dãy các vạch thẫm song song và các khoảng trống xen kẽ.để thể hiện mã số sao cho máy quét có thể đọc được. Mã số, mã vạch được cấp cho tổ chức, doanh nghiệp để thông qua máy quét,.mã số có thể nhận diện hàng hóa, sản phẩm của cá nhân,.tổ chức sản xuất ra. Như vậy, với tính thuận tiện của mã số, mã vạch hiện nay thì việc đăng ký mã số, mã vạch đang được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm. Luật Triệu Phúc là một công ty tư vấn chuyên về doanh nghiệp, đầu tư, sở hữu trí tuệ, .. sẽ giúp quý khách hàng, quý doanh nghiệp có những kiến thức pháp luật về mã số, mã vạch cũng như tư vấn tận tình khi có yêu cầu từ khách hàng.
(Ảnh minh họa, Nguồn Internet)
Căn cứ pháp lý
– Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
– Một số văn bản khác theo hướng dẫn của Luật Triệu Phúc.
1. Mã số, mã vạch là gì?
Theo Thông tư 10/2020/TT-BKHCN, mã số, mã vạch được giải thích như sau:
Mã số là một dãy số hoặc chữ được sử dụng để định danh sản phẩm, dịch vụ, địa điểm, tổ chức, cá nhân;
Mã vạch là phương thức lưu trữ và truyền tải thông tin của mã số bằng: loại ký hiệu vạch tuyến tính (mã vạch một chiều); tập hợp điểm (Data Matrix, QRcode, PDF417 và các mã vạch hai chiều khác); chip nhận dạng qua tần số vô tuyến (RFID) và các công nghệ nhận dạng khác.
2. Các đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch
Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch được cấp mới đối với các đối tượng sau:
– Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;
– Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:
-
- Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;
- Đăng ký bổ sung mã GLN;
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.
3. Thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch
3.1. Thành phần hồ sơ
Thành phần hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
– Đơn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch (Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP);
(Mẫu đơn đăng ký)
– Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
3.2. Trình tự cấp
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện thủ tục mã số, mã vạch, nộp hồ sơ tới cơ quan thường trực về mã số, mã vạch.
– Hình thứ nộp hồ sơ: trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện
-
- Trường hợp nộp trực tiếp thì phải có bản chính để đối chiếu.
- Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện phải nộp bản sao được chứng thực hoặc bản sao y bản chính có ký tên, đóng dấu.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
– Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc,.kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số,.mã vạch thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ để sửa đổi, bổ sung;
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đóng các khoản phí theo quy định,.trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường trực về mã số,.mã vạch có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, tổ chức.
– Kể từ ngày doanh nghiệp, hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận.thì sau 3 năm cần làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận. Điều này giúp các cơ quan quản lý mã số mã vạch.có thể kiểm soát được hoạt động quản lý trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
(Ảnh minh họa, Nguồn: Cổng thông tin điện tử Cục quản lý thị trường tỉnh Hà Tĩnh)
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch. Luật Triệu Phúc hân hạnh được đồng hành cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——