Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng.

Văn phòng công chứng là một trong những cơ quan, đơn vị, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép để hoạt động trong lĩnh vực công chứng. Văn phòng công chứng được thành lập và vận hành theo quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây Luật Triệu Phúc xin gửi tới quý bạn đọc cái nhìn chi tiết hơn về điều kiện và thủ tục thành lập Văn phòng công chứng.

(Ảnh minh họa, Nguồn Internet)

1. Cơ sở pháp lý

Luật Công chứng năm 2014;

– Một số văn bản khác theo sự hướng dẫn của Luật Triệu Phúc.

2. Điều kiện thành lập văn phòng công chứng

* Về loại hình doanh nghiệp:

Văn phòng công chứng được thành lập dưới loại hình công ty hợp danh, có hai công chứng viên trở lên và không có thành viên góp vốn.

* Về người đại diện theo pháp luật:

Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.

* Về tên gọi:

Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

* Về trụ sở:

Nghị định 29/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện trụ sở của Văn phòng công chứng như sau: Trụ sở của Văn phòng công chứng phải có địa chỉ cụ thể, có nơi làm việc cho công chứng viên và người lao động với diện tích tối thiểu theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, có nơi tiếp người yêu cầu công chứng và nơi lưu trữ hồ sơ công chứng.

* Về con dấu:

– Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, giá dịch vụ theo yêu cầu liên quan đến việc công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.

– Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy.

– Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

3. Hồ sơ thành lập văn phòng công chứng

Hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng công chứng gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đề nghị thành lập (Mẫu số TP-CC-08 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BTP);

(Mẫu Giấy đề nghị)

– Đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện;   

– Bản sao quyết định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.

Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm các giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký hoạt động;

(Mẫu đơn đăng ký hoạt động)

– Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập;

– Hồ sơ đăng ký ngành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).

4. Trình tự thành lập văn phòng công chứng

– Bước 1: Nộp hồ sơ

Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng lên Ủy bản nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.

– Bước 2: Ra quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Bước 3: Đăng ký hoạt động

Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.

– Bước 4: Cấp giấy đăng ký hoạt động

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Bước 5: Đăng báo nội dung đăng ký hoạt động

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về thủ tục thành lập văn phòng công chứng. Luật Triệu Phúc hân hạnh được đồng hành.cùng quý khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

—— Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Triệu Phúc ——

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *