Các thế lực thù địch bên ngoài vẫn hàng ngày dùng những biện pháp nhằm kích động nhân dân, nuôi dưỡng các thế lực khủng bố nhằm chống phá chính quyền. Cùng Luật Triệu Phúc tìm hiểu về tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân theo quy định của BLHS 2015 qua bài viết dưới đây!
1. Quy định pháp luật về “Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân”
Một số hành vi được xem là khủng bố như đánh bom, xả súng hàng loạt vào người dân vô tội, thành lập các tổ chức đập phá các cơ quan nhà nước,… Nếu các hành vi trên nhằm mục đích chống phá chính quyền, xâm phạm đến tính mạng của cán bộ, công chức hoặc của người khác hay phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xem là phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân.
Tội phạm này được quy định cụ thể tại Điều 113 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Hình sự) như sau:
“Điều 113: Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác; chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Phạm tội trong trường hợp đe dọa thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Khung hình phạt của “Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
Bất kỳ ai phạm tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tùy vào mức độ phạm tội mà người phạm tội này có thể phải chịu những khung hình phạt khác nhau, cụ thể được quy định tại Điều 113 Bộ luật Hình sự như sau:
Khung hình phạt |
Hành vi phạm tội |
Khung 1: Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. | Người vì chống chính quyền nhân dân mà thực hiện hành vi xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. |
Khung 2: Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm | Đối với những người thực hiện các hành vi sau đây:
|
Khung 3: Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm | Đối với người đe dọa thực hiện hành vi xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân; người uy hiếp tinh thần của cán bộ, công chức hoặc người khác. |
Khung 4: Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm | Người chuẩn bị phạm tội |
3. Dấu hiệu pháp lý của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân?
Chúng ta có thể nhận biết Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân thông qua các dấu hiệu sau:
3.1. Chủ thể
Người phạm tội này có thể là bất cứ ai, có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không có quốc tịch, có năng lực trách nhiệm hình sự (có năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi) theo Điều 21 Bộ luật Hình sự và đủ 16 tuổi trở lên theo Điều 12 Bộ luật Hình sự.
3.2. Mặt khách quan
Theo Điều 113 Bộ luật Hình sự quy định các hành vi trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân gồm 08 hành vi như sau:
1) Xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc công dân. Đây là trường hợp người phạm tội tiến hành “giết” cán bộ, công chức hoặc công dân bằng nhiều phương thức như bắn, chém, đâm, đầu độc,…
2) Phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân là hành vi làm mất hoàn toàn giá trị hoặc giá trị sử dụng (không thể sử dụng được nữa) của tải tài sản hợp pháp thuộc quyền quản lý của các cơ quan, cá nhân, tổ chức trong xã hội.
3) Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố. Theo Điều 3 Luật phòng chống khủng bố 2013 thì Khủng bố là một, một số hoặc tất cả hành vi của tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, ép buộc chính quyền nhân dân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc gây ra tình trạng hoảng loạn trong công chúng.
Các hành vi đó là:
- Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể hoặc đe dọa xâm phạm tính mạng, uy hiếp tinh thần của người khác;
- Chiếm giữ, làm hư hại, phá hủy hoặc đe dọa phá hủy tài sản; tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet, thiết bị số của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Hướng dẫn chế tạo, sản xuất, sử dụng hoặc chế tạo, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán vũ khí, vật liệu nổ, chất phóng xạ, chất độc, chất cháy và các công cụ, phương tiện khác nhằm phục vụ cho việc thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b nêu trên;
Tài trợ khủng bố là hành vi huy động, hỗ trợ tiền, tài sản dưới bất kỳ hình thức nào cho tổ chức, cá nhân khủng bố.
4) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố.
5) Xâm phạm tự do thân thể, sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác. Đây là trường hợp người phạm tội đã bắt giữ trái phép cán bộ, công chức hoặc người dân nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam để làm con tin hoặc dùng sức mạnh tác động vào thân thể họ (đánh, đập,…) gây tổn hại về sức khỏe của họ. Ngoài ra còn, chiếm giữ, làm hư hại tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6) Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
7) Đe dọa thực hiện một trong các hành vi nếu trên là việc người phạm tội dùng lời nói hoặc bằng cử chỉ, thái độ nào đó làm cho người bị đe dọa có căn cứ hiểu rằng nếu họ thực hiện công vụ hoặc nghĩa vụ của công dân thì người phạm tội sẽ thực hiện những hành vi trên, đồng nghĩa với việc tính mạng, thân thể, tài sản hoặc quyền lợi ích hợp pháp của họ bị xâm phạm.
8) Khủng bố cá nhân, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân có thể để lại hai loại hậu quả như sau:
- Hậu quả trực tiếp: gây chết người, thương tích, tự do thân thể, tinh thần bị xâm hại; tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị xâm hại.
- Hậu quả gián tiếp: thông qua việc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần, tự do thân thể của cán bộ, công chức hay người khác, người phạm tội có thể làm suy yếu chính quyền nhân dân (hậu quả này không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm).
Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi được mô tả trong cấu thành tội phạm. Hậu quả của tội phạm không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm, không phải là dấu hiệu định tội mà chỉ có thể là dấu hiệu trong xem xét quyết định hình phạt.
3.3. Khách thể
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân xâm phạm trực tiếp tới sự vững mạnh của chính quyền nhân dân, an ninh đối nội, an ninh đối ngoại, tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể, tinh thần của của cán bộ, công chức hoặc người khác.
3.4. Mặt chủ quan
Về lỗi: Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, thấy trước được hậu quả của tội phạm là gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc xâm phạm đến tự do thân thể, uy hiếp tinh thần của người khác và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra.
Về mục đích: Tội phạm thực hiện hành vi phạm tội nhằm chống chính quyền nhân dân. Đây cũng là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân.