Tội đe dọa giết người là gì? Hành vi như thế nào được xem là đe dọa giết người? Mức xử phạt của tội này được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng Luật Triệu Phúc tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
1. Tội đe dọa giết người là gì?
Đe dọa giết người là hành vi làm cho người khác lo sợ rằng người đe dọa sẽ thực hiện hành vi giết người. Việc đe dọa giết có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc hành động như nhắn tin, gửi thư, tạt sơn đỏ dọa giết,… Mặc dù người phạm tội có thể chưa thực hiện hành động giết người nhưng sự đe dọa này làm cho nạn nhân lo lắng, hoảng sợ, và cảm thấy tính mạng của mình đang bị đe dọa.
2. Các dấu hiệu pháp lý của tội đe dọa giết người.
2.1. Chủ thể
Chủ thể của tội đe dọa giêt người theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 thì là bất kỳ người nào, bất kỳ ai. Công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch từ đủ 16 tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự đều có thể trở thành chủ thể của tội đe dọa giết người.
2.2. Khách thể
Hành vi đe dọa giết người đã xâm phạm đến quyền được sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của người bị đe dọa được pháp luật bảo vệ.
2.3. Mặt khách quan
Tội đe dọa giết người được thể hiện qua hành vi đe dọa giết người bị hại, làm cho người bị hại lo sợ rằng việc đe dọa giết người sẽ được thực hiện.
- Người bị coi là phạm tội có hành vi đe dọa sẽ tước đoạt đi tính mạng của người khác và có căn cứ cho rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.
- Hành vi đe dọa này được thực hiện bằng lời đe dọa với những hình thức khác nhau hoặc những cử chỉ, việc làm gián tiếp thể hiện sự đe dọa
Về mặt hậu quả: Hành vi này không nhằm mục đích giết người mà chỉ gây nên tâm lý lo lắng, sợ hãi cho người bị hại. Người bị hại thật sự tin rằng hành vi đe dọa sẽ được người phạm tội thực hiện.
2.3. Mặt chủ quan
Lỗi: Tội phạm này được thực hiện do lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là đe dọa người bị hại, làm cho người bị hại lo sợ có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra
Mục đích phạm tội: Nhằm đe dọa người bị hại để người bị hại làm hoặc không làm một việc gì đó.
3. Khung hình phạt Tội đe dọa giết người
Nếu có căn cứ xác định người bị đe dọa thực sự lo sợ hành vi giết người sẽ được thực hiện, người đưa ra lời đe dọa sẽ bị phạt tù về Tội đe dọa giết người với các khung hình phạt được quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự như sau:
“Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”